NGHỊ ĐỊNH
Về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước
__________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 06 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định, gồm:
a) Tín dụng đầu tư gồm: cho vay đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư.
b) Tín dụng xuất khẩu bao gồm: cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu
nước ngoài vay).
2. Đối tượng điều chỉnh, bao gồm:
a) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có dự án thuộc Danh
mục vay vốn tín dụng đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư);
b) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước có hợp đồng xuất khẩu hoặc các tổ chức
nước ngoài nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam thuộc Danh mục vay vốn tín dụng xuất
khẩu;
c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
Điều 2. Nguyên tắc tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu
1. Cho vay những dự án đầu tư, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa do
Việt Nam sản xuất, có thu hồi vốn trực tiếp, có hiệu quả và khả năng trả nợ.
2. Dự án đầu tư, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu khi vay vốn phải được Ngân hàng
Phát triển Việt Nam thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay.
3. Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài vay vốn phải sử dụng vốn vay
đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng
tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các
quy định của Nghị định này.
4. Danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư và Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng
xuất khẩu do Chính phủ quy định.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nhà xuất khẩu” là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế Việt Nam xuất
khẩu hàng hóa do Việt Nam sản xuất.
2. “Nhà nhập khẩu nước ngoài” là tổ chức nước ngoài mua hàng hóa
do Việt Nam sản xuất và xuất khẩu.
3. “Thời hạn cho vay” là khoảng thời gian từ khi khách hàng rút vốn lần đầu
đến khi trả hết nợ vay theo hợp đồng tín dụng.
4. “Thời hạn ân hạn” là khoảng thời gian tính từ khi ký kết hợp đồng tín
dụng đến khi chủ đầu tư, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu nước ngoài chưa phải
trả nợ gốc; nhưng phải trả nợ lãi.
5. “Thời hạn trả nợ” là khoảng thời gian từ khi trả nợ khoản vay lần đầu tiên cho
đến khi trả hết nợ vay theo hợp đồng tín dụng.
6. “Kỳ hạn trả nợ” là khoảng thời gian quy định cho từng lần trả nợ trong thời hạn
trả nợ.
7. “Cho vay” là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho các chủ đầu tư,
nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu nước ngoài vay vốn để thực hiện dự án đầu
tư, hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng nhập khẩu hàng hóa.
8. “Hỗ trợ sau đầu tư” là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ
đầu tư vay vốn của Tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn
thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay.
9. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ kế toán
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 4. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
1. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được thông
báo hàng năm, bao gồm các chỉ tiêu sau:
a) Tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
b) Nguồn vốn để thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
c) Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ sau đầu tư.
2. Vào thời gian xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
hàng năm và dài hạn.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch
tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Ngân hàng Phát
triển Việt Nam lập, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Chương II
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
MỤC 1
CHO VAY ĐẦU TƯ
Điều 5. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay là chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án
vay vốn tín dụng đầu tư được ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Điều kiện cho vay
1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Thực hiện đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Chủ đầu tư có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, có hiệu quả, bảo đảm trả
được nợ; được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định phương án tài chính,
phương án trả nợ và chấp thuận cho vay.
4. Chủ đầu tư có vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% và phải bảo đảm đủ
nguồn vốn để thực hiện dự án, các điều kiện tài chính cụ thể của phần vốn
đầu tư ngoài phần vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.
5. Chủ đầu tư thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định này và quy
định của pháp luật.
6. Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp
tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm
bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn.
7. Chủ đầu tư phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật; báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm
toán bởi cơ quan kiểm toán độc lập.
8. Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài theo Hiệp định giữa hai Chính phủ và
dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì thực
hiện theo quy định của Điều 11 Nghị định này.
Điều 7. Mức vốn cho vay
1. Mức vốn cho vay đối với mỗi dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án
(không bao gồm vốn lưu động), đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi
chủ đầu tư không được vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
2. Mức vốn cho vay đối với từng dự án, chủ đầu tư do Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát
triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp đặc biệt, dự án, chủ đầu tư nhất thiết phải vay với mức cao hơn mức tối đa
theo quy định nêu trên, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài
chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 8. Thời hạn cho vay
1. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả
nợ của chủ đầu tư phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không
quá 12 năm.
2. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với
từng dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Đồng tiền cho vay
Đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam.
Điều 10. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay đầu tư không thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn vốn
cộng với phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam tính toán mức lãi suất
bình quân các nguồn vốn và chi phí hoạt động báo cáo Chủ tịch Hội
đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam trình Bộ Tài chính công
bố lãi suất cho vay tín dụng đầu tư. Trường hợp lãi suất huy động bình quân
có biến động lớn, Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam
báo cáo Bộ Tài chính điều chỉnh lãi suất cho phù hợp.
3. Lãi suất cho vay được ghi trong hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất cho vay được điều
chỉnh theo từng lần giải ngân theo lãi suất cho vay được công bố.
4. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi khoản giải ngân bằng 150% lãi suất cho vay trong
hạn đối với từng khoản giải ngân.
Điều 11. Cho vay đối với các dự án thực hiện theo Hiệp định của Chính phủ và dự án
đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Điều kiện, lãi suất, thời hạn, mức vay và những nội dung có liên quan đến khoản
vay của dự án được thực hiện theo các quy định ghi trong Hiệp định.
2. Trường hợp Hiệp định không quy định cụ thể về điều kiện, lãi suất, thời hạn, mức
vay và bảo đảm tiền vay thì thực hiện theo quy định về cho vay đầu tư tại Nghị định này.
3. Các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực
hiện theo quy định về cho vay đầu tư của Nghị định này.
MỤC 2
HỖ TRỢ SAU ĐẦU TƯ
Điều 12. Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư
1. Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư là các chủ đầu tư có dự án trong Danh mục
dự án được vay vốn tín dụng đầu tư, trừ các dự án cho vay theo hiệp định của
Chính phủ, các dự án đầu tư ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Dự án được xác định thuộc đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư tại thời điểm có
Quyết định phê duyệt dự án lần đầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Điều kiện hỗ trợ sau đầu tư
1. Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Điều 12 Nghị định này.
2. Được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và ký kết hợp đồng hỗ trợ
sau đầu tư.
3. Dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng, có quyết định phê
duyệt quyết toán đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và đã trả được nợ vay.
Điều 14. Mức hỗ trợ sau đầu tư
1. Bộ Tài chính quyết định mức hỗ trợ sau đầu tư trên cơ sở chênh lệch giữa lãi
suất vay vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng và lãi suất vay vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước và đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng
Phát triển Việt Nam. Thời điểm công bố mức hỗ trợ sau đầu tư cùng với thời điểm
công bố lãi suất tín dụng đầu tư.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét quyết định cấp hỗ trợ sau đầu tư theo kết
quả trả nợ của chủ đầu tư.
Chương III
TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
Điều 15. Các hình thức cho vay xuất khẩu
1. Cho vay nhà xuất khẩu, bao gồm cho vay trước hoặc sau khi giao hàng.
2. Cho vay nhà nhập khẩu nước ngoài.
Điều 16. Đối tượng cho vay
Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu và nhà nhập khẩu nước ngoài có
hợp đồng nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu
được ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 17. Điều kiện cho vay
1. Thuộc đối tượng vay vốn theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
2. Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu. Nhà nhập khẩu nước ngoài có hợp
đồng xuất khẩu đã ký kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam.
3. Phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được Ngân hàng Phát triển Việt Nam
thẩm định và chấp thuận cho vay.
4. Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài có năng lực pháp luật, năng lực
hành vi dân sự đầy đủ.
5. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này:
a) Nhà xuất khẩu phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại Nghị định này;
phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
đối với tài sản hình thành vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt
thời hạn vay vốn;
b) Nhà nhập khẩu nước ngoài phải được Chính phủ hoặc ngân hàng trung ương hoặc
các tổ chức tài chính thực hiện chức năng tín dụng đầu tư, tín dụng xuất
khẩu, của nước bên nhà nhập khẩu bảo lãnh vay vốn.
6. Nhà xuất khẩu phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài
chính theo đúng quy định của pháp luật; báo cáo tài chính hàng năm
phải được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán độc lập.
Điều 18. Mức vốn cho vay
1. Mức cho vay tối đa bằng 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đã ký hoặc giá
trị L/C đối với cho vay trước khi giao hàng hoặc trị giá hối phiếu hợp lệ đối với cho vay
sau khi giao hàng, đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi nhà xuất
khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Mức vốn cho vay đối với từng trường hợp do Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển
Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp đặc biệt, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài nhất thiết phải vay
với mức cao hơn tối đa theo quy định nêu trên, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo
cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 19. Thời hạn cho vay
1. Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng hợp
đồng xuất khẩu và khả năng trả nợ của nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu nước ngoài
nhưng thời hạn cho vay của từng khoản vay không quá 12 tháng.
2. Thời hạn cho vay đối với mặt hàng tàu biển xuất khẩu tối đa là 24 tháng.
3. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với
từng mặt hàng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều 20. Đồng tiền cho vay
Đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam.
Điều 21. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay xuất khẩu do Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển
Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính công bố theo nguyên tắc phù hợp với lãi
suất thị trường.
2. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi khoản giải ngân bằng 150% lãi suất cho vay trong
hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3. Lãi suất đối với các khoản vay theo chỉ định hoặc theo hiệp định Chính phủ thực
hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 22. Thực hiện giải ngân, thu nợ
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam trực tiếp giải ngân, thu nợ hoặc ủy thác cho các
tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước và ngoài
nước thực hiện giải ngân và thu nợ.
2. Việc cho vay đối với nhà nhập khẩu nước ngoài của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương IV
BẢO ĐẢM TIỀN VAY, TRẢ NỢ VAY VÀ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẦU TƯ, TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU NHÀ NƯỚC
Điều 23. Bảo đảm tiền vay
1. Các chủ đầu tư, nhà xuất khẩu khi vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Các biện pháp
bảo đảm tiền vay bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, sử dụng tài sản hình
thành trong tương lai và các biện pháp bảo đảm khác (nếu có) theo quy định
của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm; được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán,
cho thuê, khai thác hoặc được góp vốn liên doanh bằng tài sản bảo đảm theo quy
định của pháp luật đối với các tổ chức kinh tế để thu hồi nợ.
Điều 24. Trả nợ vay
1. Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài có trách nhiệm trả
nợ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đầy đủ và đúng hạn theo đúng hợp
đồng tín dụng đã ký.
2. Trong thời gian ân hạn, chủ đầu tư chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng
tín dụng đã ký, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác.
3. Kể từ ngày đến hạn trả nợ, chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài
vay vốn không trả được nợ vay của kỳ hạn đó thì số nợ gốc và lãi chậm
trả phải chịu lãi suất quá hạn theo quy định.
4. Trường hợp nhà nhập khẩu nước ngoài không trả được nợ hoặc trả nợ không đủ,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm thu hồi nợ từ các tổ chức
bảo lãnh của nước nhập khẩu theo đúng hợp đồng bảo lãnh.
Điều 25. Phân loại nợ, trích lập quỹ dự phòng rủi ro
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được lập Quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các
rủi ro do các chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài không trả
được nợ.
2. Việc phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Tiền trích lập Quỹ dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4. Mức trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro được quy định tại cơ chế tài
chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 26. Rủi ro, xử lý rủi ro
1. Rủi ro được xem xét xử lý nợ tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu bao
gồm:
a) Rủi ro bất khả kháng: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, rủi ro chính
trị, chiến tranh trực tiếp gây thiệt hại tài sản của chủ đầu tư hoặc nhà xuất khẩu;
chủ đầu tư, nhà xuất khẩu bị phá sản, giải thể;
b) Khó khăn về tài chính của các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn khi thực hiện chuyển đổi sang mô hình đa sở hữu;
c) Các trường hợp rủi ro khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Biện pháp xử lý rủi ro được xem xét áp dụng gồm: gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa
nợ (gốc, lãi) và bán nợ.
3. Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 27. Thẩm quyền xử lý rủi ro
1. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét quyết định việc điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định khoanh nợ cho chủ đầu tư và nhà xuất khẩu
trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp xóa nợ (gốc, lãi), bán nợ
do Bộ Tài chính trình, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý
Ngân hàng Phát triển Việt Nam và ý kiến thẩm định của liên Bộ Tài
chính - Kế hoạch và Đầu tư - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương V
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ, TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 28. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
1. Vốn điều lệ và các quỹ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Vốn cho vay đầu tư phát triển và thực hiện các chương trình mục tiêu của Chính
phủ và chính quyền địa phương.
Điều 29. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nước ngoài được
cơ quan có thẩm quyền giao để cho vay lại hoặc cho vay theo chương trình tín dụng có
mục tiêu.
Điều 30. Vốn huy động
1. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật
về phát hành trái phiếu, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
2. Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy tờ có giá bằng đồng nội tệ của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
4. Vay Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
5. Vay Ngân hàng Nhà nước (vay tái cấp vốn hoặc cầm cố, chiết khấu các giấy
tờ có giá thông qua nghiệp vụ thị trường mở).
6. Vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác.
Điều 31. Vốn nhận ủy thác
Vốn nhận ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước để cho vay các dự án đầu tư phát triển, các chương trình xuất
khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan ủy thác.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 32. Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ ban hành
các cơ chế, chính sách liên quan về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước; bổ sung, sửa đổi danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư và
danh mục các mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu khi cần thiết.
2. Hướng dẫn hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách liên quan về
tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước để Ngân hàng Phát
triển Việt Nam thực hiện.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hàng năm đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu
tư, tín dụng xuất khẩu Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ thông qua chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch tín dụng đầu
tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hàng năm và dài hạn do Ngân hàng
Phát triển Việt Nam lập.
Điều 33. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Tổng hợp kế hoạch tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hàng năm
và 5 năm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá
tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 34. Bộ Công Thương
1. Xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược và các
chương trình phát triển hàng xuất khẩu trong từng thời kỳ; phối hợp với Bộ Tài
chính xây dựng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước.
2. Công bố rộng rãi thông tin về thị trường xuất khẩu; đề xuất các giải pháp
và hướng dẫn thực hiện để mở rộng, phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam.
Điều 35. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng có
liên quan đến tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, hướng
dẫn Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cung ứng các dịch vụ ngoại hối và
các hoạt động khác.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá
tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của
Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 36. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
1. Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước theo đúng quy định tại Nghị định này.
2. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách tín dụng đầu
tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
3. Xử lý rủi ro theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về tính chính xác, minh
bạch trong các đề xuất xử lý rủi ro lên các cơ quan thẩm quyền xem xét, quyết
định.
4. Kiểm tra, giám sát chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài trong
việc sử dụng vốn vay để đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả đầy
đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
5. Thu nợ gốc và lãi vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu.
6. Ban hành quy chế cho vay và các quy định về an toàn vốn, an toàn tín dụng
đối với hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
7. Xây dựng kế hoạch tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu hàng năm báo cáo
Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
8. Báo cáo các cơ quan có thẩm quyền các nội dung liên quan đến việc thực
hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Điều 37. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện theo đúng chức năng và thẩm quyền
1. Công bố quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển và các quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực, sản phẩm, vùng lãnh
thổ làm căn cứ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát để các chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư theo
đúng quy định của Nhà nước về đầu tư; giải quyết các vấn đề có liên quan
đến thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước theo phạm vi quản lý.
Điều 38. Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài
1. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến
việc vay vốn, tình hình sử dụng vốn vay cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đầy đủ, đúng hạn và thực hiện đầy
đủ các nội dung đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng.
3. Doanh nghiệp được Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay khi thực hiện chuyển đổi sở hữu
phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam để giải quyết khoản
nợ vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
Chương VII
BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 39. Thanh tra, kiểm tra, báo cáo
1. Các hoạt động tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu theo quy định tại Nghị định
này đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
2. Việc thanh tra, kiểm tra có thể thực hiện ở từng khâu hoặc ở tất cả các khâu của
quá trình đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh và hoàn trả vốn vay.
3. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước thuộc phạm vi
quản lý.
4. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng
xuất khẩu đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Thống kê.
Điều 40. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vay vốn, nếu vi phạm các quy định của Nghị định này, gây
thiệt hại về tài sản, tiền vốn thì phải bồi thường và xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện
chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; mọi hành
vi vi phạm các quy định của Nghị định này đều bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2011 và thay
thế Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng
đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số
106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát
triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Điều 42. Các trường hợp đã ký hợp đồng
1. Đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư,
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã ký hợp đồng với Ngân hàng Phát triển
Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực, tiếp tục được thực hiện theo các
cam kết ghi trong hợp đồng đã ký.
2. Các hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh
dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng đã ký với Ngân hàng Phát
triển Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực, tiếp tục được thực hiện theo
các cam kết ghi trong hợp đồng đã ký.
Điều 43. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có
liên quan căn cứ chức năng và thẩm quyền để hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 44. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý
và Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.