CHÍNH PHỦ Số: 17/2000/NĐ-CP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2000 | |
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra chứng khoán CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Pháp lệnhThanh tra ngày 01 tháng 4 năm 1990; Theo đề nghị củaChủ tịch Ủ NGHỊ ĐỊNH: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.Thanh tra chứng khoán là thanh tra nhà nước chuyên ngành về chứng khoán và thịtrường chứng khoán, thuộc
tổ chức bộ máy của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, có con dấu riêng. Điều 2.Mục đích hoạt động của Thanh tra chứng khoán nhằm góp phần đảm bảo cho hoạtđộng của thị trường
chứng khoán được an toàn, công bằng, công khai, có hiệuquả, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Điều 3.Đối tượng Thanh tra chứng khoán gồm: 1.Các tổ chức phát hành chứng khoán đưa vào giao dịch tại thị trường giao dịchtập trung; 2.Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán; 3.Các công ty chứng khoán; Tổ chức bảo lãnh phát hành, Công ty quản lý quỹ đầu tư;Tổ chức đăng ký chứng
khoán, lưu ký chứng khoán, thanh toán bù trừ chứng khoán;Ngân hàng giám sát; 4.Người hành nghề kinh doanh chứng khoán; 5.Các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trườngchứng khoán. Điều 4.Phạm vi hoạt động của Thanh tra chứng khoán gồm có: 1.Hoạt động phát hành chứng khoán; 2.Các giao dịch chứng khoán; 3.Các hoạt động kinh doanh, đăng ký, thanh toán bù trừ, lưu ký chứng khoán; 4.Việc công bố thông tin. Điều 5.Hoạt động của Thanh tra chứng khoán chỉ tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác,khách quan, công khai, dân
chủ, kịp thời; không một cơ quan, tổ chức hoặc cánhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt
động của Thanh tra chứng khoán. Chương II NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA THANH TRA CHỨNGKHOÁN Điều 6.Thanh tra chứng khoán có nhiệm vụ và quyền hạn: 1.Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;việc thực hiện các quy
định trong giấy phép phát hành chứng khoán, giấy phéphoạt động chứng khoán, giấy phép hành nghề kinh
doanh chứng khoán; 2.Phối hợp với các đơn vị thuộc Ủyban Chứng khoán Nhà nước trong việc giám sát hoạt động phát hành, kinh doanh,giao dịch chứng khoán.Thực
hiện các cuộc thanh tra các tổ chức, cá nhân có liênquan đến hoạt động phát hành, kinh doanh, giao dịch
chứng khoán nhằm phát hiện,ngăn chặn các vi phạm. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện các biện pháp đảm bảo thi hànhpháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán; 3.Phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghịcác cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trườngchứng khoán; 4.Xác minh, kết luận, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo cóliên quan đến hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định củaLuật Khiếu nại, Tố cáo. Tham mưu giúp
Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chỉ đạo công tác phòng ngừavà đấu tranh chống tham nhũng trong ngành chứng khoán;
5.Tham mưu giúp Chủ tịch Ủ 6.Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Pháp lệnhThanh tra ngày 01 tháng
4 năm 1990 và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Điều 7.Khi tiến hành thanh tra, được quyền: 1.Yêu cầu đối tượng bị thanh tra và các bên có liên quan cung cấp tài liệu, chứngcứ và trả lời những
vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; 2.Lập biên bản thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết; 3.Á 4.Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra. Điều 8.Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra chứng khoán có trách nhiệm: 1.Xuất trình quyết định thanh tra và thẻ Thanh tra viên; 2.Thực hiện đúng trình tự, thủ tục thanh tra, không gây phiền hà, sách nhiễu làmcản trở hoạt động phát
hành, kinh doanh, giao dịch chứng khoán và gây thiệt hạiđến lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân
có liên quan đến hoạt động pháthành, kinh doanh, giao dịch chứng khoán; 3.Báo cáo Chủ tịchỦy ban Chứng khoánNhà nước về kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết. Điều 9.Thanh tra chứng khoán chỉ thành lập ở Ủy ban Chứng khoán nhà nước. Quy chế làm việc của Thanh tra chứngkhoán do Chủ tịch Ủ Điều 10.Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch Điều 11.Điều hành Thanh tra chứng khoán là Chánh Thanh tra, giúp việc Chánh Thanh tracó một số Phó Chánh Thanh tra. Việcbổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đề nghị Tổng Thanh tra Nhà nướctrình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Việcbổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ khác và các ngạch Thanh tra viên chứng khoánthực hiện theo các quy
định của pháp luật thanh tra hiện hành. Chương III NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHÁNH THANH TRA VÀ THANH TRA VIÊN CHỨNG KHOÁN. Điều 12.Chánh Thanh tra chứng khoán có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1.Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra chứng khoánquy định tại Điều
6 của Nghị định này; 2.Xử phạt vi phạm hành chính và kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnhvực chứng khoán và thị
trường chứng khoán theo quy định của pháp luật; 3.Thực hiện các quyền khác quy định tại Điều 15, Pháp lệnh Thanh tra; 4.Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước giao. Điều 13.Thanh tra viên chứng khoán phải đáp ứng tiêu chuẩn các ngạch, bậc công chứcngành thanh tra Nhà nước. Điều 14.Thanh tra viên chứng khoán trong khi tiến hành thanh tra phải thực hiện đúngnhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Pháp lệnh Thanh tra và các văn bản phápluật khác có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra viên chứng khoán. Điều 15.Thanh tra viên chứng khoán được hưởng chế độ, chính sách đãi ngộ và được trangbị phương tiện kỹ
thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật hiện hành. Chương IV QUAN HỆ GIỮA THANH TRA CHỨNG KHOÁN VỚI CÁC CƠ QUANLIÊN QUAN Điều 16.Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức và nghiệp vụ thanhtra của Thanh tra Nhà
nước và thực hiện mối quan hệ khác với Thanh tra Nhà nướctheo quy định của pháp luật về thanh tra. Điều 17.Thanh tra chứng khoán trong quá trình thanh tra hoạt động phát hành, kinh doanhvà giao dịch chứng khoán, nếu phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuộclĩnh vực khác thì Thanh tra chứng khoán có trách nhiệm thông báo
cho tổ chứcThanh tra thuộc lĩnh vực đó để có biện pháp xử lý thích hợp. Tổchức Thanh tra của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổchức Thanh tra Nhà nước
ở địa phương khi thực hiện thanh tra, kiểm tra các hoạtđộng thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của
mình, nếu phát hiện có dấu hiệu viphạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì tổ
chức Thanh trađó có trách nhiệm thông báo cho Thanh tra chứng khoán. Điều 18.Thanh tra chứng khoán có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan điều tra, ViệnKiểm sát nhân dân và Toà án
nhân dân các cấp trong việc đấu tranh phòng chốngtội phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán theo quy định củapháp luật. Trongquá trình thanh tra, nếu phát hiện các tổ chức và cá nhân có dấu hiệu cấu thànhtội phạm, liên quan
đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán, Thanhtra chứng khoán phải chuyển hồ sơ cho cơ
quan điều tra có thẩm quyền. Cáccơ quan điều tra, khi cần thiết phải phối hợp với Thanh tra chứng khoán trongquá trình tiến hành điều
tra các vấn đề liên quan đến hoạt động chứng khoán vàthị trường chứng khoán. Điều 19.Thanh tra chứng khoán được sử dụng cộng tác viên trong hoạt động thanh tra theoquy định của pháp luật
về thanh tra hiện hành. Chương V KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 20.Công chức Thanh tra chứng khoán, cộng tác viên và tổ chức Thanh tra chứng khoáncó thành tích trong hoạt động
thanh tra được khen thưởng theo quy định của phápluật. Điều 21.Thanh tra viên chứng khoán có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, thiếutrách nhiệm trong khi thi hành
nhiệm vụ, có hành vi bao che cho tổ chức, cánhân vi phạm các quy định của pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứngkhoán và các quy định của Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lýkỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thườngtheo quy định của pháp
luật. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 22.Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Điều 23.Chủ tịch Ủ Điều 24.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Ủ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |