QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và
định biên an toàn tối thiểu của tầu biển Việt Nam
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên
an toàn tối thiểu của tầu biển Việt Nam.
2. Quyết định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân, thuyền viên có liên quan đến tiêu chuẩn
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu của tầu biển Việt
Nam.
3. Quyết định này áp dụng đối với tầu công vụ trong những trường hợp có quy định cụ thể tại Quyết
định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tầu dầu là tầu được chế tạo và sử dụng để vận chuyển xô dầu thô và sản phẩm của dầu mỏ;
2. Tầu chở hoá chất là tầu được chế tạo hoặc hoán cải và được sử dụng để vận chuyển xô bất kỳ một sản phẩm
ở dạng lỏng nào được quy định tại Chương 17 của Bộ luật quốc tế về cấu trúc và thiết bị của
tầu vận chuyển xô hoá chất nguy hiểm (IBC Code);
3. Tầu chở khí hoá lỏng là tầu được chế tạo hoặc hoán cải và được sử dụng để vận chuyển xô bất kỳ một chất khí
hoá lỏng nào được quy định tại Chương 19 của Bộ luật Quốc tế về cấu trúc và thiết bị của tầu
vận chuyển xô khí hoá lỏng (IGC Code);
4. Tầu khách Ro-Ro là tầu chở khách với các khoang hàng Ro-Ro hoặc các khoang đặc biệt được định nghĩa trong Quy tắc II-2/3
của Công ước Quốc tế về An toàn sinh mạng trên biển 1974 và sửa đổi;
5. Hành trình gần bờ là hành trình của tầu dưới 500 GT trong vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán
của Việt Nam;
6. Sổ ghi nhận huấn luyện là sổ cấp cho thuyền viên thực tập sỹ quan boong tầu từ 500 GT trở lên, thực tập sỹ quan máy tầu có
tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên;
7. Thời gian thực tập là thời gian thuyền viên làm việc trên tầu theo chương trình huấn luyện phù hợp với quy định Công ước
STCW;
8. Thời gian tập sự là thời gian thực tập chức danh trên hạng tầu tương ứng với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn dưới
sự giám sát của một sỹ quan;
9. Thời gian đảm nhiệm chức danh là thời gian làm việc theo chức danh phù hợp với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn được cấp;
10. Thời gian đi biển là thời gian thuyền viên làm việc trên tầu biển;
11. Công ước STCW là Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978, sửa
đổi năm 1995;
12. Bộ luật STCW là Bộ luật kèm theo Công ước về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm
1978, sửa đổi năm 1995;
13. Giấy xác nhận về việc công nhận GCNKNCM là giấy xác nhận do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài đã có GCNKNCM được
cấp theo quy định của Công ước STCW để làm việc trên tầu biển Việt Nam;
14. Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận là giấy xác nhận do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền viên đã được thủ trưởng cơ
sở huấn luyện cấp giấy chứng nhận hoàn thành khoá huấn luyện tương ứng theo quy định tại quy tắc
IV/2 và quy tắc V/1 của Công ước STCW.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN
Điều 3. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tầu từ 500 GT trở lên
Thuyền trưởng, đại phó tầu từ 500 GT trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại
Mục A-II/1, A-II/2, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau:
1. Hàng hải theo mức quản lý;
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức quản lý;
3. Kiểm soát hoạt động của tầu và chăm sóc người trên tầu theo mức quản lý;
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 4. Tiêu chuẩn chuyên môn của thuyền trưởng, đại phó tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ
và thuyền trưởng tầu dưới 50 GT
Thuyền trưởng, đại phó tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ và thuyền trưởng tầu dưới
50 GT phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW
về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức quản lý;
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức quản lý;
3. Kiểm soát hoạt động của tầu và chăm sóc người trên tầu theo mức quản lý;
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 5. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tầu từ 500 GT trở lên
Sỹ quan boong tầu từ 500 GT trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/1, A-IV/2
và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức vận hành;
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức vận hành;
3. Kiểm soát hoạt động của tầu và chăm sóc người trên tầu theo mức vận hành;
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 6. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan boong tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ
Sỹ quan boong tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn
quy định tại Mục A-II/3, A-IV/2 và A-VIII/2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Hàng hải theo mức vận hành;
2. Kỹ thuật làm hàng và sắp xếp hàng hóa theo mức vận hành;
3. Kiểm soát hoạt động của tầu và chăm sóc người trên tầu theo mức vận hành;
4. Thông tin liên lạc theo mức vận hành.
Điều 7. Tiêu chuẩn chuyên môn của thủy thủ trực ca
Thủy thủ trực ca phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-II/4 của Bộ luật STCW về
chức năng hàng hải theo mức trợ giúp.
Điều 8. Tiêu chuẩn chuyên môn của máy trưởng, máy hai tầu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên
Máy trưởng, máy hai tầu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/1, A-III/2 và A-VIII-2 của Bộ luật STCW về
các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tầu biển theo mức quản lý;
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức quản lý;
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức quản lý;
4. Kiểm soát hoạt động của tầu và chăm sóc người trên tầu theo mức quản lý.
Điều 9. Tiêu chuẩn chuyên môn của máy trưởng, máy hai tầu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750
KW và máy trưởng tầu có tổng công suất máy chính dưới 75 KW
Máy trưởng, máy hai tầu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW và máy trưởng tầu có tổng
công suất máy chính dưới 75 KW phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn theo chương trình đào tạo do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tầu biển theo mức quản lý;
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức quản lý;
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức quản lý;
4. Kiểm soát hoạt động của tầu và chăm sóc người trên tầu theo mức quản lý.
Điều 10. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan máy tầu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên
Sỹ quan máy tầu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn
quy định tại Mục A-III/1 và A-VIII-2 của Bộ luật STCW về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tầu biển theo mức vận hành;
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức vận hành;
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành;
4. Kiểm soát hoạt động của tầu và chăm sóc người trên tầu theo mức vận hành.
Điều 11. Tiêu chuẩn chuyên môn của sỹ quan máy tầu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW
Sỹ quan máy tầu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên
môn theo Chương trình đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các chức năng sau đây:
1. Kỹ thuật máy tầu biển theo mức vận hành;
2. Kỹ thuật điện, điện tử và điều khiển máy theo mức vận hành;
3. Bảo dưỡng và sửa chữa theo mức vận hành;
4. Kiểm soát hoạt động của tầu và chăm sóc người trên tầu theo mức vận hành.
Điều 12. Tiêu chuẩn chuyên môn của thợ máy trực ca
Thợ máy trực ca phải đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn quy định tại Mục A-III/4 của Bộ luật STCW về chức năng kỹ thuật
máy tầu biển theo mức trợ giúp.
Chương III
CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN CỦA THUYỀN VIÊN
Mục 1
CÁC LOẠI CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN
Điều 13. Phân loại và mẫu chứng chỉ chuyên môn
1. Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên tầu biển Việt Nam bao gồm các loại sau đây:
a) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (viết tắt GCNKNCM);
b) Giấy chứng nhận huấn luyện cơ bản;
c) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ;
d) Giấy chứng nhận huấn luyện đặc biệt.
2. Mẫu các loại chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại Phụ lục I của Quyết định này.
Điều 14. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
1. GCNKNCM do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp cho thuyền viên để đảm nhiệm các chức danh theo quy
định của Quyết định này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với quy
định của Công ước STCW.
2. GCNKNCM có giá trị sử dụng 5 năm kể từ ngày cấp.
Điều 15. Giấy chứng nhận huấn luyện cơ bản
1. Giấy chứng nhận huấn luyện cơ bản do cơ sở huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành chương trình
huấn luyện cơ bản về kỹ thuật cứu sinh, phòng cháy, chữa cháy, sơ cứu y tế cơ bản, an toàn sinh mạng
và trách nhiệm xã hội phù hợp với quy định của Công ước STCW.
2. Giấy chứng nhận huấn luyện cơ bản không hạn chế thời gian sử dụng.
Điều 16. Giấy chứng nhận huấn luyện đặc biệt
1. Giấy chứng nhận huấn luyện đặc biệt do cơ sở huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện đặc biệt,
phù hợp với quy định của Công ước STCW, sau đây:
a) Làm quen tầu dầu, tầu chở hóa chất, tầu chở khí hóa lỏng, tầu khách hoặc tầu khách Ro-Ro;
b) Nâng cao về khai thác tầu dầu, tầu chở hóa chất hoặc tầu chở khí hóa lỏng;
c) Quản lý đám đông;
d) An toàn hành khách, an toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tầu;
đ) Quản lý khủng hoảng;
e) An toàn.
2. Giấy chứng nhận huấn luyện đặc biệt có giá trị sử dụng 5 năm kể từ ngày cấp.
Điều 17. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ
1. Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ do cơ sở huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện nghiệp
vụ, phù hợp với quy định của Công ước STCW, sau đây:
a) Quan sát và đồ giải Radar;
b) Thiết bị đồ giải rada tự động (ARPA);
c) Hệ thống an toàn và cấp cứu hàng hải toàn cầu (GMDSS): hạng tổng quát (GOC), hạng hạn chế (ROC);
d) Chữa cháy nâng cao;
đ) Sơ cứu y tế;
e) Chăm sóc y tế;
g) Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn;
h) Xuồng cứu nạn cao tốc.
2. Giấy chứng nhận huấn luyện GOC, ROC có giá trị sử dụng 5 năm kể từ ngày cấp; các Giấy chứng nhận
huấn luyện nghiệp vụ khác không hạn chế thời gian sử dụng.
Mục 2
ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN
Điều 18. Điều kiện chung
Để được cấp GCNKNCM, thuyền viên phải có đủ các điều kiện chung sau đây:
1. Có đủ độ tuổi lao động và tiêu chuẩn sức khoẻ theo quy định;
2. Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tầu biển hoặc khai thác máy tầu biển tại các trường đào tạo
chuyên ngành hàng hải;
3. Các trường hợp sau đây phải bổ túc những môn chưa học hoặc học chưa đủ:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này ở các trường khác;
b) Tốt nghiệp chuyên ngành tương tự tại các trường đào tạo chuyên ngành hàng hải;
c) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển phương tiện thủy nội địa hoặc máy phương tiện thủy nội địa
tại các trường đào tạo chuyên ngành đường thủy nội địa;
4. Có hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 43 của Quyết định này;
5. Có đủ điều kiện về chuyên môn và thời gian đảm nhiệm chức danh tương ứng với từng chức danh quy
định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32 và 33 của Quyết định này.
Điều 19. Điều kiện cấp GCNKNCM thuyền trưởng, đại phó tầu từ 3000 GT trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tầu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành
điều khiển tầu biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao
thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ C hoặc tương đương trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và đạt kết
quả kỳ thi sỹ quan theo mức quản lý tầu từ 3000 GT trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tầu từ 500 GT trở lên tối thiểu
12 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tầu từ 3000 GT trở lên tối thiểu
12 tháng hoặc có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tầu từ 500 GT đến dưới 3000 GT tối thiểu
12 tháng.
Điều 20. Điều kiện cấp GCNKNCM thuyền trưởng, đại phó tầu từ 500 GT đến dưới 3000 GT
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tầu biển trình độ cao đẳng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành
điều khiển tầu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề thời gian đào tạo 24 tháng
thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ B hoặc tương đương trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và đạt kết
quả kỳ thi sỹ quan theo mức quản lý tầu từ 500 GT đến dưới 3000 GT.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tầu từ 500 GT trở lên tối thiểu
12 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tầu từ 500 GT đến dưới 3000 GT
tối thiểu 12 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình
gần bờ tối thiểu 12 tháng.
Điều 21. Điều kiện cấp GCNKNCM thuyền trưởng, đại phó tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT không hành trình gần
bờ
Đối với thuyền trưởng, đại phó tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT không hành trình gần bờ: không quy định
điều kiện và cấp GCNKNCM riêng. Thuyền trưởng, đại phó tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT không hành trình
gần bờ phải có GCNKNCM của thuyền trưởng, đại phó tầu từ 500 GT đến dưới 3000 GT theo quy định tại
Điều 20 của Quyết định này.
Điều 22. Điều kiện cấp GCNKNCM thuyền trưởng, đại phó tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tầu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề
thời gian đào tạo 24 tháng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tầu biển trình độ trung
cấp nghề thời gian đào tạo dưới 24 tháng hoặc dạy nghề dài hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng thì
phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ A hoặc tương đương trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và
đạt kết quả kỳ thi sỹ quan theo mức quản lý tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với đại phó: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan boong tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành
trình gần bờ tối thiểu 12 tháng;
b) Đối với thuyền trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT
hành trình gần bờ tối thiểu 12 tháng.
Điều 23. Điều kiện cấp GCNKNCM thuyền trưởng tầu dưới 50 GT
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp trung học cơ sở;
b) Hoàn thành chương trình huấn luyện ngắn hạn chuyên ngành điều khiển tầu biển và đạt kết quả thi
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tầu biển trình
độ sơ cấp nghề thì chỉ cần đạt kết quả thi.
2. Điều kiện thời gian đi biển:
Có thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng.
Điều 24. Điều kiện cấp GCNKNCM sỹ quan boong tầu từ 500 GT trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tầu biển trình độ cao đẳng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành
điều khiển tầu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề thời gian đào tạo 24 tháng
thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ B hoặc tương đương trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong tầu từ 500 GT trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Có thời gian thực tập được ghi nhận trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình
huấn luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-II/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu
36 tháng trên tầu từ 500 GT trở lên, trong đó có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm chức danh thủy thủ trực
ca;
b) Trường hợp đã làm sỹ quan boong trên tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ thì phải có
ít nhất 06 tháng đi biển trên tầu từ 500 GT trở lên.
Điều 25. Điều kiện cấp GCNKNCM sỹ quan boong tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT không hành trình gần bờ
Đối với sỹ quan boong tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT không hành trình gần bờ: không quy định điều kiện
và cấp GCNKNCM riêng. Sỹ quan boong tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT không hành trình gần bờ phải có GCNKNCM
của sỹ quan boong tầu từ 500 GT trở lên theo quy định tại Điều 24 của Quyết định này.
Điều 26. Điều kiện cấp GCNKNCM Sỹ quan boong tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tầu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề
thời gian đào tạo 24 tháng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tầu biển trình độ trung
cấp nghề thời gian đào tạo dưới 24 tháng hoặc dạy nghề dài hạn dưới 24 tháng thì phải hoàn thành
chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ A hoặc tương đương trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan boong tầu từ 50 GT đến dưới 500 GT hành trình gần bờ.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
Có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tầu từ 50 GT trở lên.
Điều 27. Điều kiện cấp GCNKNCM máy trưởng, máy hai tầu có tổng công suất máy chính từ 3000 KW trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tầu biển trình độ đại học; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành
khai thác máy tầu biển trình độ cao đẳng thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao
thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ C hoặc tương đương trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và đạt kết
quả kỳ thi sỹ quan theo mức quản lý tầu có tổng công suất máy chính từ 3000 KW trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tầu có tổng công suất máy chính từ
750 KW trở lên tối thiểu 12 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tầu có tổng công suất máy chính từ
3000 KW trở lên tối thiểu 12 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tầu có tổng công suất máy
chính từ 750 KW đến dưới 3000 KW tối thiểu 12 tháng.
Điều 28. Điều kiện cấp GCNKNCM máy trưởng, máy hai tầu có tổng công suất máy chính từ 750 KW đến dưới 3000 KW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tầu biển trình độ cao đẳng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành
khai thác máy tầu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề thời gian đào tạo 24 tháng
thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ B hoặc tương đương trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và đạt kết
quả kỳ thi sỹ quan theo mức quản lý tầu có tổng công suất máy chính từ 750 KW đến dưới 3000 KW.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tầu có tổng công suất máy chính từ
750 KW trở lên tối thiểu 12 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tầu có tổng công suất máy chính từ
750 KW đến dưới 3000 KW tối thiểu 12 tháng hoặc đảm nhiệm chức danh máy trưởng tầu có tổng công suất
máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW tối thiểu 12 tháng.
Điều 29. Điều kiện cấp GCNKNCM máy trưởng, máy hai tầu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750
KW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tầu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề
thời gian đào tạo 24 tháng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tầu biển trình độ trung
cấp nghề thời gian đào tạo dưới 24 tháng hoặc dạy nghề dài hạn thời gian dưới 24 tháng thì phải hoàn
thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ A hoặc tương đương trở lên;
c) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và đạt kết
quả kỳ thi sỹ quan theo mức quản lý tầu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Đối với máy hai: có thời gian đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tầu có tổng công suất máy chính từ
75 KW đến dưới 750 KW tối thiểu 12 tháng;
b) Đối với máy trưởng: có thời gian đảm nhiệm chức danh máy hai tầu có tổng công suất máy chính từ
75 KW đến dưới 750 KW tối thiểu 12 tháng.
Điều 30. Điều kiện cấp GCNKNCM máy trưởng tầu có tổng công suất máy chính dưới 75 KW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp trung học cơ sở;
b) Hoàn thành chương trình huấn luyện ngắn hạn chuyên ngành khai thác máy tầu biển và đạt kết quả thi
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; trường hợp đã tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tầu biển
trình độ sơ cấp nghề thì chỉ cần đạt kết quả thi.
2. Điều kiện thời gian đi biển: có thời gian đi biển tối thiểu 12 tháng.
Điều 31. Điều kiện cấp GCNKNCM sỹ quan máy tầu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tầu biển trình độ cao đẳng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành
khai thác máy tầu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề thời gian đào tạo 24 tháng
thì phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ B hoặc tương đương trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tầu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
a) Có thời gian thực tập được ghi trong "Sổ ghi nhận huấn luyện" tối thiểu 12 tháng theo chương trình huấn
luyện đáp ứng các yêu cầu tại Mục A-III/1 của Bộ luật STCW hoặc có thời gian đi biển tối thiểu 36
tháng trên tầu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên trong đó phải có ít nhất 06 tháng đảm nhiệm
chức danh thợ máy trực ca;
b) Trường hợp đã đảm nhiệm chức danh sỹ quan máy tầu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới
750 KW thì phải có ít nhất 06 tháng đi biển trên tầu có tổng công suất máy chính từ 750 KW trở lên.
Điều 32. Điều kiện cấp GCNKNCM sỹ quan máy tầu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW
1. Điều kiện chuyên môn:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tầu biển trình độ trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề
thời gian đào tạo 24 tháng; trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tầu biển trình độ trung
cấp nghề thời gian đào tạo dưới 24 tháng hoặc dạy nghề dài hạn thời gian đào tạo dưới 24 tháng thì
phải hoàn thành chương trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có trình độ tiếng Anh chứng chỉ A hoặc tương đương trở lên;
c) Đạt kết quả kỳ thi sỹ quan máy tầu có tổng công suất máy chính từ 75 KW đến dưới 750 KW.
2. Điều kiện thời gian đảm nhiệm chức danh:
Có thời gian đi biển tối thiểu 36 tháng trên tầu có tổng công suất máy chính từ 75 KW trở lên.
Điều 33. Điều kiện cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca
1. Thuỷ thủ trực ca:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tầu biển trình độ trung cấp nghề thời gian đào tạo dưới 24 tháng;
trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành điều khiển tầu biển trình độ sơ cấp nghề phải hoàn thành chương
trình đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện cơ bản;
c) Có thời gian tập sự thuỷ thủ trực ca 02 tháng.
2. Thợ máy trực ca:
a) Tốt nghiệp chuyên ngành khai thác máy tầu biển trình độ trung cấp nghề thời gian đào tạo dưới 24 tháng;
trường hợp tốt nghiệp chuyên khai thác máy tầu biển trình độ sơ cấp nghề phải hoàn thành chương trình
đào tạo nâng cao do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Có giấy chứng nhận huấn luyện cơ bản;
c) Có thời gian tập sự thợ máy trực ca 02 tháng.
Mục 3
TỔ CHỨC THI SỸ QUAN
Điều 34. Hội đồng thi sỹ quan
1. Hội đồng thi sỹ quan (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi) do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam thành
lập, gồm từ 05 đến 07 thành viên: Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo Cục Hàng hải Việt Nam; các uỷ
viên là đại diện Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Giao thông vận tải, đại diện của một số ban chức năng
có liên quan của Cục Hàng hải Việt Nam, thủ trưởng cơ sở huấn luyện.
2. Hội đồng thi có nhiệm vụ:
a) Tư vấn để Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định: danh sách thí sinh; thành lập Ban Giám khảo
kỳ thi sỹ quan (sau đây viết tắt là Ban giám khảo) để tổ chức coi và chấm thi; đề thi cho từng hạng
chức danh; công nhận kết quả kỳ thi;
b) Tổ chức, kiểm tra, giám sát, điều hành các kỳ thi;
c) Tổng hợp báo cáo kết quả kỳ thi;
d) Xử lý các vi phạm quy chế thi.
Điều 35. Ban Giám khảo
1. Ban Giám khảo do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của
Chủ tịch Hội đồng thi.
2. Số lượng thành viên Ban giám khảo tuỳ thuộc vào số lượng thí sinh dự thi nhưng tối thiểu phải có
03 thành viên, trong đó ít nhất 1/3 thành viên giám khảo không tham gia trực tiếp giảng dạy. Thành viên Ban
giám khảo là thuyền trưởng, máy trưởng, giáo viên có năng lực, kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ tương
ứng với trình độ và khả năng chuyên môn theo yêu cầu của mỗi khoá thi.
3. Nhiệm vụ của Ban giám khảo:
a) Hỏi thi, chấm thi nghiêm túc, công minh, chính xác, đánh giá đúng trình độ của thí sinh;
b) Phát hiện sai sót trong đề thi, đề nghị Hội đồng thi điều chỉnh kịp thời;
c) Phát hiện, kiến nghị Chủ tịch Hội đồng thi những hiện tượng tiêu cực trong kỳ thi để kịp thời
giải quyết.
Mục 4
XÁC NHẬN, GIA HẠN, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI GCNKNCM
Điều 36. Xác nhận về việc công nhận GCNKNCM
Thuyền viên nước ngoài làm việc trên tầu biển Việt Nam ngoài GCNKNCM phù hợp với từng chức danh phải
có Giấy xác nhận về việc công nhận GCNKNCM do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cấp theo quy định của
Công ước STCW.
Điều 37. Gia hạn, đổi, cấp lại, thu hồi GCNKNCM
1. GCNKNCM hết thời hạn sử dụng có thể được gia hạn nếu thuyền viên đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trong độ tuổi lao động và đảm bảo tiêu chuẩn sức khoẻ theo quy định;
b) Đã đảm nhiệm chức danh phù hợp với GCNKNCM được cấp tổng cộng 12 tháng trở lên trong thời hạn 5
năm; trường hợp không đảm bảo đủ thời gian này thì phải tập sự 3 tháng theo chức danh của GCNKNCM.
2. GCNKNCM bị hư hỏng, rách nát thì được đổi lại.
3. GCNKNCM bị mất thì được cấp lại nếu thuyền viên có đơn đề nghị cấp lại có xác nhận của cảng
vụ, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
4. GCNKNCM bị thu hồi trong trường hợp thuyền viên giả mạo giấy tờ hồ sơ để dự thi hoặc tẩy xóa,
giả mạo, bán, cho thuê, cho mượn GCNKNCM. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định việc thu hồi.
5. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ vào hồ sơ gốc quyết định việc gia hạn, đổi, cấp lại
GCNKNCM.
Mục 5
HUẤN LUYỆN VÀ CƠ SỞ HUẤN LUYỆN
Điều 38. Huấn luyện cơ bản
1. Thuyền viên tốt nghiệp trường đào tạo chuyên ngành hàng hải thì được trường đó cấp giấy chứng
nhận huấn luyện cơ bản.
2. Trường hợp thuyền viên chưa qua huấn luyện cơ bản thì phải hoàn thành chương trình huấn luyện cơ bản
theo quy định và được cơ sở huấn luyện cấp giấy chứng nhận.
Điều 39. Huấn luyện đặc biệt
1. Huấn luyện đặc biệt được áp dụng đối với thuyền viên làm việc trên tầu dầu, tầu chở hoá chất,
tầu chở khí hoá lỏng, tầu khách và tầu khách Ro-Ro.
2. Huấn luyện đặc biệt đối với thuyền viên làm việc trên tầu dầu, tầu chở hoá chất, tầu chở khí
hoá lỏng bao gồm huấn luyện làm quen và huấn luyện nâng cao.
3. Huấn luyện đặc biệt đối với thuyền viên làm việc trên tầu khách và tầu khách Ro-Ro bao gồm huấn
luyện làm quen và huấn luyện quy định riêng đối với từng chức danh.
4. Đối với tầu dầu, tầu chở hoá chất, tầu chở khí hoá lỏng, tầu khách và tầu khách Ro-Ro, giấy chứng
nhận huấn luyện làm quen được cấp cho thuyền viên đã hoàn thành chương trình huấn luyện làm quen và
đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
5. Đối với tầu dầu, tầu chở hoá chất, tầu chở khí hoá lỏng, giấy chứng nhận huấn luyện nâng cao
được cấp cho thuyền trưởng, máy trưởng, đại phó, máy hai, sỹ quan và các thuyền viên khác chịu trách
nhiệm về xếp dỡ và chăm sóc hàng hóa đã hoàn thành chương trình huấn luyện nâng cao và đạt kết quả
kỳ thi theo quy định.
6. Đối với tầu khách Ro-Ro, giấy chứng nhận huấn luyện đặc biệt được cấp cho việc hoàn thành một
hoặc tất cả những nội dung huấn luyện sau đây:
a) Thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan và thuyền viên khác được giao nhiệm vụ giúp đỡ hành khách trong tình
huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện về quản lý đám đông và thi đạt yêu cầu theo
quy định;
b) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về việc lên xuống
tầu của hành khách, bốc dỡ, chằng buộc hàng hóa, đóng mở cửa bên mạn, phía mũi, sau lái tầu đã hoàn
thành chương trình huấn luyện về an toàn hành khách, an toàn hàng hoá và tính nguyên vẹn của vỏ tầu và
đạt kết quả kỳ thi theo quy định;
c) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai và thuyền viên khác chịu trách nhiệm về an toàn của hành
khách trong tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện về quản lý khủng hoảng, ứng xử
trong tình huống khẩn cấp và đạt kết quả kỳ thi theo quy định;
d) Thuyền viên trực tiếp phục vụ hành khách trong khu vực hành khách đã hoàn thành chương trình huấn luyện
về an toàn và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
7. Đối với tầu khách, giấy chứng nhận huấn luyện đặc biệt được cấp cho việc hoàn thành một hoặc
tất cả những nội dung huấn luyện sau đây:
a) Thuyền viên có nhiệm vụ giúp đỡ hành khách trong tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn
luyện về quản lý đám đông và đạt kết quả kỳ thi theo quy định;
b) Thuyền trưởng, đại phó và thuyền viên chịu trách nhiệm về việc lên xuống tầu của hành khách đã
hoàn thành chương trình huấn luyện về an toàn hành khách và đạt kết quả kỳ thi theo quy định;
c) Thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai và thuyền viên chịu trách nhiệm về an toàn của hành khách
trong tình huống khẩn cấp đã hoàn thành chương trình huấn luyện về quản lý khủng hoảng, ứng xử trong
tình huống khẩn cấp và đạt kết quả kỳ thi theo quy định;
d) Thuyền viên trực tiếp phục vụ hành khách trong khu vực hành khách đã hoàn thành chương trình huấn luyện
về an toàn và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
Điều 40. Huấn luyện nghiệp vụ
1. Quan sát và đồ giải Radar:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về quan sát và đồ giải Radar được cấp cho thuyền trưởng, đại
phó, sỹ quan boong đã hoàn thành khóa huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
2. ARPA:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về ARPA được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong đã
hoàn thành khóa huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
3. GMDSS:
a) Giấy chứng nhận khai thác viên tổng quát (GOC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong làm
việc trên tầu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A2, A3, A4 đã hoàn thành khóa huấn luyện khai thác viên
tổng quát và đạt kết quả thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Bưu chính - Viễn thông;
b) Giấy chứng nhận khai thác viên hạn chế (ROC) được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong làm
việc trên tầu có trang bị GMDSS hoạt động trong vùng A1 đã hoàn thành khóa huấn luyện khai thác viên hạn
chế và đạt kết quả thi theo quy định.
4. Chữa cháy nâng cao:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chữa cháy nâng cao được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy
đã hoàn thành chương trình huấn luyện về chữa cháy nâng cao và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
5. Sơ cứu y tế:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về sơ cứu y tế được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan máy đã hoàn
thành chương trình huấn luyện về sơ cứu y tế và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
6. Chăm sóc y tế:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về chăm sóc y tế được cấp cho thuyền trưởng, đại phó, thuyền
viên chịu trách nhiệm chăm sóc y tế trên tầu đã hoàn thành chương trình huấn luyện và đạt kết quả
kỳ thi theo quy định.
7. Bè cứu sinh, xuồng cứu nạn:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về bè cứu sinh, xuồng cứu nạn được cấp cho sỹ quan boong, sỹ
quan máy, thủy thủ trưởng, thợ máy chính đã hoàn thành chương trình huấn luyện và đạt kết quả kỳ
thi theo quy định.
8. Xuồng cứu nạn cao tốc:
Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn cao tốc được cấp cho sỹ quan boong, sỹ quan
máy, thủy thủ trưởng, thợ máy chính làm việc trên tầu có trang bị xuồng cứu nạn cao tốc đã hoàn thành
chương trình huấn luyện và đạt kết quả kỳ thi theo quy định.
Thuyền viên muốn được huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về xuồng cứu nạn
cao tốc phải có giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ bè cứu sinh và xuồng cứu nạn.
Điều 41. Xác nhận việc cấp giấy chứng nhận
Thuyền viên Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận huấn luyện đặc biệt về làm quen và nâng cao đối
với tầu dầu, tầu chở hóa chất, tầu chở khí hóa lỏng, GOC, ROC phải được Cục Hàng hải Việt Nam cấp
giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận.
Điều 42. Cơ sở huấn luyện
1. Cơ sở huấn luyện là cơ sở đào tạo hàng hải có đủ các trang thiết bị theo quy định tại Phụ lục
II của Quyết định này và được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chấp thuận.
2. Cơ sở huấn luyện có trách nhiệm:
a) Tổ chức huấn luyện theo chương trình đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thi và đánh giá kết quả thi;
c) Cấp giấy chứng nhận huấn luyện;
d) Hàng năm báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam về tình hình huấn luyện, cấp giấy chứng nhận huấn luyện và
tiến hành đánh giá nội bộ theo quy định của Công ước STCW.
3. Trong khoảng thời gian 5 năm, các cơ sở huấn luyện phải được đánh giá độc lập theo quy định của
Công ước STCW.
Mục 6
HỒ SƠ CẤP, XÁC NHẬN GCN KNCM, GCN HUẤN LUYỆN
VÀ CƠ QUAN, TỔ CHỨC TIẾP NHẬN HỒ SƠ
Điều 43. Hồ sơ dự khóa đào tạo nâng cao, dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ, dự thi, cấp, xác nhận GCNKNCM, GCN
huấn luyện
1. Hồ sơ dự khóa đào tạo nâng cao, dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ, dự thi sỹ quan bao gồm:
a) Đơn đề nghị;
b) Bản sao bằng tốt nghiệp chuyên ngành đào tạo và giấy chứng nhận đã học trái ngành (nếu có);
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của tổ chức quản lý thuyền viên hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi
đăng ký hộ khẩu;
d) Bản sao GCNKNCM;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quyết định này;
e) Bản sao các giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ, chứng chỉ tiếng Anh theo quy định đối với chức
danh dự thi;
g) Bản khai thời gian đi biển, thời gian đảm nhiệm chức danh có xác nhận của tổ chức quản lý thuyền
viên; bản phôtô Hộ chiếu thuyền viên hoặc Sổ Thuyền viên;
h) 03 ảnh màu 3 x 4 cm.
2. Hồ sơ cấp GCNKNCM thuyền trưởng, máy trưởng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên;
b) Bản khai thời gian đảm nhiệm chức danh đại phó, máy hai tương ứng với chức danh ghi trên GCNKNCM có xác
nhận của tổ chức quản lý thuyền viên;
c) Bản sao GCNKNCM đại phó, máy hai;
d) Bản phôtô Hộ chiếu thuyền viên hoặc Sổ thuyền viên có xác nhận của tổ chức quản lý thuyền viên;
đ) 03 ảnh màu 3 x 4 cm.
3. Hồ sơ cấp GCNKNCM thủy thủ trực ca, thợ máy trực ca bao gồm:
a) Bản sao bằng tốt nghiệp chuyên ngành và giấy chứng nhận đã học trái ngành (nếu có);
b) Bản phôtô Giấy chứng nhận huấn luyện cơ bản có xác nhận của tổ chức quản lý thuyền viên;
c) Văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên có ghi rõ thời gian tập sự trực ca;
d) 03 ảnh màu 3 x 4 cm.
4. Hồ sơ gia hạn, đổi, cấp lại GCNKNCM và đổi, cấp lại GCN huấn luyện bao gồm:
a) Đơn đề nghị có xác nhận của tổ chức quản lý thuyền viên, trong đó ghi rõ: họ tên, ngày sinh, nơi
sinh, đơn vị công tác, thời gian cấp GCNKNCM, GCN huấn luyện, thời gian đảm nhiệm chức danh, lý do đề
nghị;
b) GCNKNCM, GCN huấn luyện;
c) Xác nhận của cảng vụ, cơ quan công an, Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc cơ quan có thẩm quyền khác đối
với trường hợp bị mất;
d) 03 ảnh màu 3 x 4 cm.
5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên;
b) Bản sao Giấy chứng nhận GOC, ROC, huấn luyện đặc biệt;
c) 03 ảnh màu 3 x 4 cm.
6. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận về việc công nhận GCNKNCM bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức quản lý thuyền viên ghi rõ thời hạn hợp đồng lao động;
b) GCNKNCM (xuất trình bản gốc);
c) 03 ảnh màu 3 x 4 cm.
Điều 44. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận hồ sơ
1. Cơ sở huấn luyện tiếp nhận hồ sơ dự khóa đào tạo nâng cao, dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ và dự
thi sỹ quan.
2. Cơ sở huấn luyện đã cấp GCN huấn luyện trước đây tiếp nhận hồ sơ gia hạn, cấp lại GCN huấn luyện.
3. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ cấp GCNKNCM, Giấy xác nhận việc cấp giấy chứng nhận, Giấy
xác nhận về việc công nhận GCNKNCM.
Chương IV
ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU
Điều 45. Khung định biên an toàn tối thiểu
1. Quy định chung đối với tầu biển Việt Nam
a) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận boong theo tổng dung tích (GT)
Chức danh | Dưới50 GT | Từ 50 GT đến dưới 500 GT | Từ 500 GT đến dưới 3000 GT | Từ 3000 GT trở lên |
Thuyền trưởng | 01 | 01 | 01 | 01 |
Đại phó | | 01 | 01 | 01 |
Sỹ quan boong | | | 01 | 02 |
Sỹ quan VTĐ (*) | | | 01 | 01 |
Thuỷ thủ trực ca | 01 | 01 | 02 | 02 |
Tổng cộng | 02 | 03 | 06 | 07 |
(*) Trường hợp sỹ quan boong có chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đảm nhiệm nhiệm vụ khai thác thiết
bị vô tuyến điện trên tầu thì không phải bố trí chức danh sỹ quan VTĐ.
b) Định biên an toàn tối thiểu bộ phận máy theo tổng công suất máy chính (KW)
Chức danh | Dưới75 KW | Từ 75 KW đến dưới 750 KW | Từ 750 KW đến dưới 3000 KW | Từ 3000 KW trở lên |
Máy trưởng | 01 | 01 | 01 | 01 |
Máy hai | | | 01 | 01 |
Sỹ quan máy | | 01 | 01 | 01 |
Thợ máy trực ca | | 01 | 02 | 03 |
Tổng cộng | 01 | 03 | 05 | 06 |
2. Căn cứ vào đặc tính kỹ thuật, mức độ tự động hoá và vùng hoạt động của tầu, Cơ quan đăng ký
tầu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu của tầu phù hợp với thực tế sử dụng, khai thác
tầu.
3. Đối với tầu khách, căn cứ vào đặc tính kỹ thuật, số lượng hành khách, vùng hoạt động của tầu,
Cơ quan đăng ký tầu biển quy định định biên an toàn tối thiểu nhưng phải bố trí thêm ít nhất 01 thuyền
viên phụ trách hành khách so với quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Đối với tầu công vụ, căn cứ vào cỡ tầu, đặc tính kỹ thuật và vùng hoạt động của tầu, Cơ quan
đăng ký tầu biển quyết định định biên an toàn tối thiểu.
5. Mẫu Giấy chứng nhận định biên an toàn tối thiểu theo quy định tại Phụ lục IV của Quyết định này.
Điều 46. Bố trí thuyền viên trên tầu biển Việt Nam
1. Chủ tầu có trách nhiệm bố trí thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 46 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Việc bố trí thuyền viên đảm nhiệm chức danh trên tầu biển Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
a) Phải có GCN KNCM, giấy chứng nhận huấn luyện phù hợp với chức danh mà thuyền viên đó đảm nhiệm;
b) Thuyền viên được bố trí làm việc trên tầu dầu, tầu chở hóa chất, tầu chở khí hóa lỏng, tầu khách,
tầu khách Ro-Ro thì ngoài GCNKNCM và các giấy chứng nhận huấn luyện cần phải có khi làm việc trên tầu
biển thông thường, còn phải có giấy chứng nhận huấn luyện tương ứng với từng chức danh trên loại
tầu đó.
3. Nguyên tắc bố trí chức danh trong một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với việc bố trí chức danh thuyền trưởng, đại phó, máy trưởng, máy hai, sỹ quan boong, sỹ quan
máy làm việc trên tầu lai dắt, tầu công trình, tầu tìm kiếm cứu nạn và các tầu công vụ khác thì Cục
Hàng hải Việt Nam căn cứ cỡ tầu, đặc tính kỹ thuật và vùng hoạt động của tầu hướng dẫn cơ quan
đăng ký tầu biển thực hiện;
b) Trong trường hợp tầu đang hành trình trên biển mà thuyền trưởng, máy trưởng không còn khả năng đảm
nhiệm chức năng, chủ tầu, người khai thác tầu có thể bố trí đại phó, máy hai thay thế thuyền trưởng
hoặc máy trưởng để có thể tiếp tục chuyến đi nhưng chỉ đến cảng tới đầu tiên;
c) Thuyền trưởng tầu khách phải có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của tầu không phải
là tầu khách cùng hạng tối thiểu 24 tháng hoặc đã đảm nhiệm chức danh đại phó tầu khách tối thiểu
24 tháng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và thay thế Quyết định số 1387/1998/QĐ-BGTVT
ngày 03/06/1998 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế huấn luyện, cấp chứng
chỉ chuyên môn và đảm nhiệm chức danh thuyền viên trên tầu biển Việt Nam, Quyết định số 1581/1999/QĐ-BGTVT
ngày 30/06/1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Khung định biên an toàn tối thiểu
cho tầu biển Việt Nam.
2. Các chứng chỉ chuyên môn đã được cấp, đổi theo Quyết định số 1387/1998/QĐ-BGTVT ngày 03/06/1998 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế huấn luyện, cấp chứng chỉ chuyên môn và
đảm nhiệm chức danh thuyền viên trên tầu biển Việt Nam và các Giấy chứng nhận định biên an toàn tối
thiểu đã được cấp theo Quyết định số 1581/1999/QĐ-BGTVT ngày 30/06/1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải về việc ban hành Khung định biên an toàn tối thiểu cho tầu biển Việt Nam vẫn giữ nguyên giá
trị sử dụng.
3. Thuyền viên có GCNKNCM cấp theo Quyết định số 2115/2001/QĐ-BGTVT ngày 04/07/2001, Quyết định số 103/2002/QĐ-BGTVT
ngày 11/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (GCN KNCM được chuyển đổi đặc cách) chỉ được
bố trí làm việc trên những tầu có tổng dung tích hoặc tổng công suất máy chính tương ứng với GCN KNCM được cấp. Thuyền viên có GCNKNCM này muốn được nâng hạng lên chức danh
cao hơn hoặc lên hạng tầu cao hơn phải đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng quy định tại các Điều
19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31 và 32 của Quyết định này.
Điều 48. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.