THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 46/2001/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2001 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 -2005 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 củaChính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động xuất khẩu,nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại, QUYẾT ĐỊNH: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬPKHẨU Điều 1. Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩuthời kỳ 2001 - 2005 (Phụ
lục số 01). 2.Việc điều chỉnh Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Thủ tướngChính phủ quyết định
trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại. 3.Trong trường hợp đặc biệt, việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mụctại Phụ lục số 01
nêu trên phải được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết địnhtừng trường hợp cụ thể. Điều 2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thươngmại. 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theogiấy phép của Bộ Thương
mại thời kỳ 2001 - 2005 (Phụ lục số 02). 2.Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan cụ thể hoá Danhmục hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại theo mã sốcủa danh mục Biểu thuế xuất khẩu, Biểu
thuế nhập khẩu (nếu có). 3.Việc điều chỉnh Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thươngmại, bao gồm
cả lộ trình bãi bỏ loại giấy phép này, do Thủ tướng Chính phủquyết định trên cơ sở đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Thương mại. 4.Việc ký hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá nêu tại Phụ lục số 02 kèm theoQuyết định này chỉ
được thực hiện sau khi đã có giấy phép của Bộ Thương mại.Đối với hàng hóa là vật tư, nguyên liệu
quy định tại Phụ lục số 02, nếu nhậpkhẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc để thực hiện hợp
đồng gia công với thươngnhân nước ngoài thì thực hiện theo quy định riêng của Bộ Thương mại. 5.Việc nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanhtrong hợp đồng hợp
tác kinh doanh, kể cả hàng hoá nêu tại Phụ lục số 02 kèmtheo Quyết định này, được thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Thương mại trên cơ sởnhững quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp
luật khác cóliên quan. 6.Căn cứ lịch trình loại bỏ dần giấy phép của Bộ Thương mại trong thời kỳ 2001 -2005 tại Phụ lục
số 02 kèm theo Quyết định này, giao Bộ Tài chính phối hợp vớiBan Vật giá Chính phủ và các Bộ, ngành
liên quan, trình Thủ tướng Chính phủviệc điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu (hoặc mức thu chênh
lệch giá) một cáchhợp lý đối với những mặt hàng được loại bỏ khỏi Danh mục hàng hoá nhập khẩutheo
giấy phép của Bộ Thương mại, có tính đến các cam kết quốc tế mà Việt Namđã ký kết hoặc tham gia. Điều 3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyênngành. 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộcdiện quản lý chuyên ngành
và nguyên tắc áp dụng Danh mục này trong từng lĩnhvực quản lý chuyên ngành (Phụ lục số 03). 2.Việc điều chỉnh, bổ sung Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quảnlý chuyên ngành và
nguyên tắc áp dụng (đã quy định tại Phụ lục số 03) do Thủ tướngChính phủ quyết định trên cơ sở
đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý chuyênngành và Bộ trưởng Bộ Thương mại. 3.Các Bộ, ngành quản lý chuyên ngành hướng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhậpkhẩu hàng hoá quy định
tại Phụ lục số 03 nêu trên. Chương II QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬPKHẨU Điều 4. Xuất nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. 1.Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ: a)Bãi bỏ việc phê duyệt và phân bổ hạn mức gỗ rừng tự nhiên để sản xuất sản phẩmgỗ xuất khẩu.
Mọi dạng sản phẩm gỗ đều được phép xuất khẩu, trừ gỗ tròn, gỗ xẻkhai thác từ rừng tự nhiên
trong nước. b)Gỗ có nguồn gốc nhập khẩu được phép xuất khẩu dưới mọi dạng sản phẩm, kể cảviệc tái xuất
gỗ tròn, gỗ xẻ. Gỗtròn, gỗ xẻ nhập khẩu và sản phẩm làm từ gỗ nhập khẩu khi xuất khẩu không phảichịu thuế xuất
khẩu. c)Nhà nước khuyến khích xuất khẩu các loại sản phẩm gỗ có hàm lượng gia công, chếbiến cao. Bộ Tài
chính hoàn thiện chính sách thuế để khuyến khích sản xuất vàxuất khẩu sản phẩm gỗ loại này. d)Trên cơ sở chỉ tiêu khai thác gỗ rừng tự nhiên từng khu vực đã được Thủ tướngChính phủ phê duyệt
hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợpvới Ủ Việckiểm tra nguồn gốc gỗ đối với sản phẩm gỗ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu(sản xuất từ gỗ
rừng tự nhiên trong nước) phải được thực hiện ngay tại cơ sởsản xuất theo đúng quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; khôngkiểm tra nguồn gốc gỗ đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu khi
làm thủ tục xuất khẩu.Riêng việc xuất khẩu gỗ tròn, gỗ xẻ có nguồn gốc gỗ nhập khẩu và gỗ rừng
trồng,phải xuất trình tại Hải quan cửa khẩu hồ sơ hợp lệ về nguồn gốc gỗ theo quyđịnh của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Hải quan. 2.Việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ các nước có chung đường biên phải thực hiệntheo các quy định của
Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Thương mại. 3.Căn cứ nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, doanh nghiệp tiến hànhlàm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập - tái xuất và tái xuất khẩu gỗ vàsản phẩm gỗ tại Hải quan cửa khẩu. Điều 5.Xuất khẩu hàng dệt, may vào những thị trường theo hạn ngạch phải thoả thuậnvới nước ngoài. 1.Căn cứ yêu cầu sản xuất trong nước, căn cứ các thoả thuận đa phương và song phươngcủa Chính phủ
về hàng dệt, may hàng năm, Bộ Thương mại chủ trì cùng các Bộ,ngành hữu quan và các nhà sản xuất lớn
của Việt Nam tiến hành đàm phán với cácTổ chức kinh tế quốc tế và các nước, nhằm đẩy nhanh tiến
trình bỏ hạn ngạch đốivới loại hàng hoá này. 2.Trên cơ sở thoả thuận hàng năm với các Tổ chức kinh tế quốc tế, các nước về hạnngạch và các điều
kiện xuất khẩu hàng dệt, may, Bộ Thương mại chủ trì cùng cácBộ, ngành hữu quan xây dựng và ban hành
các quy định chung thực hiện hạn ngạchhàng dệt, may; công bố tỷ lệ hạn ngạch hàng dệt, may đấu thầu,
tỷ lệ này phảităng hàng năm để thay thế dần cho cơ chế phân giao hạn ngạch, có tính đến cáccam kết
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. 3.Việc phân giao hạn ngạch hàng dệt, may (trừ phần hạn ngạch đấu thầu và hạnngạch thưởng xuất khẩu)
cho các doanh nghiệp thuộc thành phố Hà Nội, thành phốHồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng và thành phố Đà
Nẵng do Điều 6.Xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón. 1.Bãi bỏ cơ chế giao hạn ngạch xuất khẩu gạo, nhập khẩu phân bón và việc quy địnhdoanh nghiệp đầu
mối kinh doanh xuất, nhập khẩu hai mặt hàng này. Doanhnghiệp thuộc các thành phần kinh tế được xuất khẩu gạo nếu có đăng ký kinhdoanh ngành hàng lương
thực hoặc nông sản; được nhập khẩu phân bón các loại đãđược phép sử dụng tại Việt Nam, nếu có
đăng ký kinh doanh ngành hàng vật tưnông nghiệp hoặc phân bón. 2.Đối với những hợp đồng xuất khẩu gạo sang một số thị trường có sự thoả thuậncủa Chính phủ
ta với Chính phủ các nước (hợp đồng Chính phủ), giao Bộ Thươngmại, sau khi trao đổi với Hiệp hội
Lương thực Việt Nam, chỉ định và chỉ đạodoanh nghiệp làm đại diện giao dịch, ký kết hợp đồng;
đồng thời phân giao số lượnggạo xuất khẩu thuộc hợp đồng Chính phủ cho các tỉnh trên cơ sở sản
lượng lúahàng hoá của địa phương, để Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh trực tiếp giao cho các doanh nghiệp thuộctỉnh thực hiện; có tính đến quyền lợi
của doanh nghiệp đại diện ký kết hợpđồng. 3.Việc xuất khẩu gạo theo kế hoạch trả nợ, viện trợ của Chính phủ, thực hiện theocơ chế đấu thầu
hoặc theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ. 4.Để bảo đảm lợi ích nông dân, ổn định sản xuất nông nghiệp và thị trường trong nước,giảm bớt
khó khăn đối với hoạt động sản xuất, lưu thông lúa gạo và phân bón khithị trường trong, ngoài nước
có biến động, Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét,quyết định các biện pháp cần thiết can thiệp có hiệu
quả vào thị trường lúa gạovà phân bón. Điều 7. Nhập khẩu xăng dầu, nhiên liệu. 1.Vào quý IV hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mạitrình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hạn mức xăng dầu nhập khẩu để tiêu thụ nộiđịa cho năm tiếp theo. Trường hợp
cần điều chỉnh hạn mức xăng dầu nhập khẩu, BộKế hoạch và Đầu tư trao đổi với Bộ Thương mại
và Bộ Tài chính trình Thủ tướngChính phủ xem xét, quyết định. 2.Giao Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định cụ thể việc phân giao và điều hành hạnmức xăng dầu nhập
khẩu. Hạn mức xăng dầu nhập khẩu được giao cho các doanhnghiệp chuyên doanh thực hiện. 3.Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các Bộ, ngành liên quan theo dõi sáttình hình cung cầu và giá
cả xăng dầu ở thị trường trong, ngoài nước, trình Thủtướng Chính phủ xem xét việc điều chỉnh các
chính sách liên quan trong trườnghợp cần thiết, để ổn định giá cả xăng dầu trong nước, bảo đảm
nhu cầu sử dụngxăng dầu của các ngành sản xuất chủ yếu và hoạt động kinh doanh xăng dầu đượcổn
định. Điều 8. Nhập khẩu linh kiện lắp ráp ô tô và xe hai bánh gắn máy. 1.Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực lắp ráp, sảnxuất ô tô và xe hai bánh
gắn máy được nhập khẩu linh kiện để sản xuất, lắp ráptheo đúng giấy phép đầu tư đã cấp, phù
hợp với năng lực sản xuất và các quyđịnh hiện hành của Nhà nước về nội địa hoá và tiêu chuẩn
phương tiện. 2.Doanh nghiệp trong nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô và xehai bánh gắn máy phải
tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về nội địahoá, về quyền sở hữu công nghiệp theo pháp
luật Việt Nam và quốc tế và về chấtlượng, tiêu chuẩn an toàn phương tiện. Doanh nghiệp chỉ được
nhập khẩu linhkiện để sản xuất, lắp ráp theo đúng chương trình nội địa hoá và thực hiện tạicơ
sở đã đăng ký; không được nhượng bán và không nhập khẩu ủy thác linh kiện ôtô, xe gắn máy các loại. Việcnhập khẩu linh kiện ô tô, xe gắn máy chỉ được phép thực hiện theo đường mậudịch chính ngạch
và việc thanh toán phải thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàngNhà nước Việt Nam. Thủtướng Chính phủ sẽ có quy định cụ thể đối với hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô,xe gắn máy,
kể cả sản xuất phụ tùng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển côngnghiệp ô tô, xe gắn máy trong thời
gian tới và hoạt động lưu thông ngành hàngnày; trước mắt, ngừng việc đăng ký tỷ lệ nội địa hóa
đối với các nhãn, mác xemới. Điều 9. Về quản lý phế liệu, phế thải. GiaoBộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường căn cứ pháp luật hiện hành, quyđịnh và công bố
Danh mục phế liệu, phế thải cấm nhập khẩu; điều kiện và tiêuchuẩn các loại phế liệu, phế thải
sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất trong nướcđược phép nhập khẩu để làm cơ sở cho doanh nghiệp
làm thủ tục hải quan tại cửakhẩu. Điều 10. Tái xuất khẩu các loại vật tư nhập khẩu mà Nhà nước bảođảm cân đối ngoại tệ. Cácmặt hàng mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu, bao gồmxăng dầu nhiên liệu,
phân bón chỉ được tái xuất khẩu khi khách hàng nước ngoàibảo đảm thanh toán lại bằng ngoại tệ tự
do chuyển đổi và được Bộ Thương mạichấp thuận. Điều 11.Các hình thức kinh doanh đặc thù. Đểbảo đảm lợi ích quốc gia, trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ xemxét, quyết định
hình thức kinh doanh thương mại trong một số lĩnh vực, tại mộtsố địa bàn, đối với một số mặt hàng
cụ thể và đối với các hợp đồng được ký kếttheo thoả thuận giữa Chính phủ ta với Chính phủ các
nước về mua bán mậu dịch,trả nợ, viện trợ. Điều 12. Hàng hoá chịu sự điều chỉnh của các công cụ quản lý khác. 1.Trong thời kỳ 2001 - 2005, Nhà nước sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệtđối, thuế chống phá
giá, thuế chống trợ cấp, phí môi trường và các biện phápchống chuyển giá đối với một số loại hàng
hoá nhập khẩu để bảo hộ sản xuấttrong nước, bảo đảm thương mại công bằng và bảo vệ môi trường. 2.Trong năm 2001, Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xâydựng nguyên tắc điều
hành và Danh mục hàng hoá chịu sự điều chỉnh của các côngcụ nêu tại khoản 1 Điều này, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ. Riêng đối với cácbiện pháp chống chuyển giá, giao Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Thủ
tướng Chínhphủ xem xét, quyết định. Điều 13. Xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá khác Đốivới các loại hàng hoá khác ngoài Danh mục nêu tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02,Phụ lục số 03
và quy định tại Quyết định này, thương nhân Việt Nam được quyềnxuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
của pháp luật. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 14. Điều khoản hiệu lực thi hành Quyếtđịnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2001 và được áp dụng chocả hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch, xuất khẩu,nhập khẩu hàng hoá tại khu vực biên giới
với các nước láng giềng. Hànghoá viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ; hàng hoá là tài sản di chuyển, bao gồmcả hàng hoá phục vụ
nhu cầu của cá nhân có thân phận ngoại giao và hành lý cánhân theo quy định của pháp luật, thực hiện
theo quy định riêng của Thủ tướngChính phủ. Bãibỏ Quyết định số 242/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 1999, Quyết định số237/1999/QĐ-TTg ngày 24 tháng
12 năm 1999, Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg ngày 24tháng 3 năm 1998 và những quy định trước đây trái với
những quy định tại Quyếtđịnh này. Điều 15.Trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành. 1.Thông tư hướng dẫn Quyết định này (bao gồm cả các Phụ lục kèm theo) của các Bộ,ngành phải được
ban hành trước ngày 30 tháng 4 năm 2001. 2.Bộ trưởng Bộ Thương mại có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các Thông tư, văn bảncủa các Bộ, ngành
liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Trường hợp nộidung hướng dẫn của các Bộ, ngành chưa
phù hợp với những quy định tại Quyết địnhnày, Bộ trưởng Bộ Thương mại báo cáo Thủ tướng Chính
phủ để chỉ đạo các Bộ,ngành điều chỉnh cho phù hợp. 3.Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu phát sinh các vấn đề vượt thẩmquyền của các Bộ, ngành,
giao Bộ trưởng Bộ Thương mại tổng hợp, báo cáo Thủ tướngChính phủ xem xét, quyết định. 4.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Ủ PHỤ LỤC SỐ 01 DANH MỤC HÀNG HOÁ CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU THỜI KỲ 2001 - 2005 (Kèm theo Quyết định số: 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) I. HÀNG CẤM XUẤTKHẨU:
II. HÀNG CẤM NHẬPKHẨU:
PHỤ LỤC SỐ 02 DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP CỦA BỘ THƯƠNG MẠI THỜI KỲ 2001 - 2005 (Kèm theo Quyết định số: 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) I. HÀNG XUẤT KHẨU:
II. HÀNG NHẬPKHẨU:
PHỤ LỤC SỐ 03 DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ 07 CHUYÊN NGÀNH VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ (Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2001/QĐ-TTg ngày04 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về xuất khẩu, nhập khẩuhàng hoá thời kỳ 2001- 2005) I- DANH MỤC HÀNGHOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Nguyên tắc quản lý: 1.Đối với hàng hoá xuất khẩu theo giấy phép, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn uỷ quyền cấp giấy
phép cho các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vàcác Chi cục Kiểm lâm địa phương, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà Việt Nam kýkết hoặc tham gia có quy định khác. 2.Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục các loại giống câytrồng, giống vật nuôi được
tự do xuất khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho tổchức, cá nhân xuất khẩu sinh vật cảnh. 3.Nội dung của giấy phép khảo nghiệm và thời hạn khảo nghiệm được thực hiện theohướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Căn cứ kết quả khảonghiệm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định cho phép hay khôngcho phép hàng hoá được sử dụng tại Việt Nam. Khi được Bộ Nông nghiệp
và Pháttriển nông thôn cho phép sử dụng tại Việt Nam, hàng hoá được nhập khẩu theo nhucầu, không bị
hạn chế về số lượng, trị giá, không phải xin giấy phép nhập khẩu. II- DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ THỦYSẢN 1.Quản lý chuyên ngành của Bộ Thủy sản được thực hiện dưới hình thức ban hành cácdanh mục hàng hoá
sau đây: Danhmục các loài thủy sản cấm xuất khẩu; Danhmục các loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện; Danhmục giống thủy sản được nhập khẩu thông thường; Danhmục thức ăn nuôi trồng thủy sản và nguyên liệu sản xuất thức ăn nuôi trồng thủysản được nhập
khẩu thông thường; Danhmục thuốc, hoá chất, nguyên liệu để sản xuất thuốc và hoá chất sử dụng trongnuôi trồng thủy sản
được nhập khẩu thông thường. 2.Các loại giống, thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn, thuốc, hoá chất vànguyên liệu sản xuất thuốc,
hoá chất chưa có tên trong danh mục nhập khẩu thôngthường chỉ được nhập khẩu vào Việt Nam khi có giấy
phép nhập khẩu khảo nghiệmdo Bộ Thủy sản cấp. Sau thời gian khảo nghiệm, Bộ Thủy sản quyết định
bổ sunghay không bổ sung mặt hàng có liên quan vào danh mục nhập khẩu thông thường.Khi được Bộ Thủy
sản bổ sung vào danh mục nhập khẩu thông thường, hàng hoá đượcnhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn
chế về số lượng, trị giá và không phải xingiấy phép nhập khẩu. III- DANH MỤC HÀNGHOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Nguyên tắc quảnlý: Ngânhàng Nhà nước chỉ định doanh nghiệp được phép nhập khẩu các loại hàng hoá quyđịnh tại danh mục
này và chịu trách nhiệm quản lý sử dụng đúng mục đích. IV- DANH MỤC HÀNGHOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Giấychứng nhận hợp chuẩn quy định tại danh mục này có giá trị tối thiểu là 2 năm.Trong thời gian giấy
chứng nhận hợp chuẩn còn hiệu lực, hàng hoá được nhập khẩutheo các quy định của giấy chứng nhận
hợp chuẩn, không bị hạn chế về số lượnghoặc trị giá. V- DANH MỤC HÀNGHOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
Nguyên tắcquản lý 1.Các sản phẩm nêu tại khoản 4, 5, 6 phần hàng hoá xuất khẩu được phép xuất khẩutheo nhu cầu, thủ tục
giải quyết tại hải quan, khi: Đượcphép sản xuất và lưu hành tại Việt Nam, hoặc có giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõràng. BộVăn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể nguyên tắc này, không cấpgiấy phép xuất khẩu
và không phê duyệt nội dung, số lượng, trị giá sản phẩmxuất khẩu. 2.Đối với sản phẩm nghe - nhìn không phải tác phẩm điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thôngtin ủy quyền cho các
Sở Văn hoá - Thông tin phê duyệt nội dung. Người nhập khẩucó quyền đề nghị phê duyệt nội dung tại
Sở Văn hoá - Thông tin nào thuận tiện. VI- DANH MỤC HÀNGHOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ Y TẾ
Nguyên tắc quản lý: 1.Xác nhận đơn hàng nhập khẩu phải có hiệu lực trong thời gian tối thiểu là 24tháng kể từ ngày đơn
hàng được xác nhận. Không phê duyệt và không sử dụng bấtcứ biện pháp nào khác để hạn chế số lượng
hoặc trị giá của hàng hoá khi xácnhận đơn hàng. 2.Hàng hoá thuộc diện điều chỉnh của giấy phép khảo nghiệm phải tuân thủ nội dungkhảo nghiệm và thời
hạn khảo nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Căn cứ kết quảkhảo nghiệm, Bộ Y tế quyết định cho
phép hay không cho phép sử dụng tại ViệtNam. Khi được Bộ Y tế cho phép sử dụng tại Việt Nam, hàng hoá
được nhập khẩutheo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá, không phải xin giấy phépnhập
khẩu hoặc xác nhận đơn hàng nhập khẩu. 3.Hàng hoá thuộc diện điều chỉnh của biện pháp đăng ký lưu hành, khi đã có sốđăng ký, được nhập
khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá,không phải xin giấy phép nhập khẩu hoặc
xác nhận đơn hàng nhập khẩu VII- DANH MỤC HÀNGHOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP
Nguyên tắc quản lý: Trừcác mặt hàng cấm nêu tại điểm 1 phần hàng hoá nhập khẩu, đối với các mặt hàngcòn lại Bộ Công
nghiệp chỉ quy định điều kiện được xuất khẩu, nhập khẩu hoặctiêu chuẩn kỹ thuật cần đáp ứng
khi xuất khẩu, nhập khẩu, không cấp giấy phép,giấy xác nhận và không phê duyệt số lượng hoặc trị
giá xuất khẩu, nhập khẩu./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |