NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự
__________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện ngày 04 tháng 12 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ngày 19 tháng
5 năm 1994;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành lang an toàn kỹ thuật, quản lý và bảo vệ hành
lang an toàn kỹ thuật hệ thống anten quân sự của các đơn vị cấp chiến lược, chiến dịch
Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là hệ thống anten quân sự).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân là người Việt
Nam và nước ngoài có hoạt động liên quan đến hành lang an toàn kỹ thuật của
hệ thống anten quân sự tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống anten quân sự là tổ hợp các trang thiết bị anten được triển khai trong bãi
anten, dùng để bức xạ hoặc thu sóng điện từ trong không gian phục vụ cho nhiệm vụ quốc
phòng, là công trình quốc phòng và khu quân sự loại 1.
2. Mép ngoài bãi anten quân sự là một đường khép kín tập hợp bởi các
điểm ngoài cùng của hệ thống anten quân sự.
3. Hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự là khoảng cách từ mép
ngoài bãi anten quân sự trở ra vùng xung quanh, gồm trên mặt đất, mặt nước, trên
không và trong lòng đất đến giới hạn để bảo đảm tính năng hoạt động bình
thường của hệ thống anten quân sự.
4. Chướng ngại vật anten là vật cản, vật phản xạ, vật bức xạ do tự nhiên hoặc con người
tạo ra có ảnh hưởng đến việc truyền và thu sóng điện từ trong không gian của hệ
thống anten quân sự, như các công trình nhà ở (nhóm nhà), nhóm cây,
rừng rậm, đường điện, nhà xưởng, khu đô thị, khu công nghiệp, đường giao thông, các
trạm phát sóng điện từ.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten
quân sự
1. Hệ thống anten quân sự phải được bảo đảm an ninh, an toàn và hoạt động bình thường
nhằm phục vụ nhiệm vụ quốc phòng của đất nước.
2. Chủ động phòng ngừa các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân
sự; mọi hành vi xâm phạm an ninh, an toàn và hoạt động bình thường của hệ thống
anten quân sự phải phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để theo đúng
quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự, khắc phục
hậu quả do vi phạm gây ra phải ưu tiên bảo đảm an ninh, an toàn và hoạt động bình
thường của hệ thống anten quân sự.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu quản lý và bảo vệ hệ thống anten quân sự với
yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG AN TOÀN KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG ANTEN QUÂN SỰ
Điều 5. Quy định hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự
Hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự phụ thuộc vào tính năng kỹ
thuật của anten, quy định cụ thể như sau:
1. Đối với hệ thống anten thông tin liên lạc (trung tâm phát, trung tâm thu vô tuyến
điện, thông tin vệ tinh), hành lang an toàn kỹ thuật là 2.000 mét, được tính
từ mép ngoài bãi anten quân sự trở ra.
2. Đối với hệ thống anten trinh sát kỹ thuật (anten định hướng, anten thu sóng ngắn và anten
thu vệ tinh), hành lang an toàn kỹ thuật là 3.000 mét, được tính từ mép ngoài
bãi anten quân sự trở ra.
3. Đối với hệ thống anten ra đa và tác chiến điện tử, hành lang an toàn kỹ thuật
là 5.000 mét, được tính từ mép ngoài bãi anten quân sự trở ra.
4. Khoảng cách tối thiểu của các chướng ngại vật nằm trong hành lang an toàn kỹ thuật
đến mép ngoài bãi anten quân sự, được quy định tại phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 6. Quản lý hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự
1. Tất cả các hệ thống anten quân sự phải được xác định hành lang an toàn kỹ
thuật bảo đảm yêu cầu tính năng hoạt động bình thường của hệ thống anten, ngăn chặn
được các yếu tố xâm hại, gây mất an toàn kỹ thuật cho hệ thống anten.
2. Mép ngoài bãi anten quân sự phải được xác định trên thực địa bằng cột
mốc, biển báo. Hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự được xác
định trên bản đồ địa chính khu vực, bằng văn bản giữa Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh với đơn vị quản lý hệ thống anten.
3. Các hệ thống anten quân sự phải có hồ sơ quản lý hành lang an toàn kỹ thuật.
Hồ sơ quản lý hành lang an toàn kỹ thuật được quản lý theo quy định về tài
liệu mật. Bộ Quốc phòng quy định cụ thể việc lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn
kỹ thuật.
4. Mọi tổ chức, cá nhân khi quy hoạch, xây dựng công trình liên quan đến phạm
vi hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự phải chấp hành các quy
định về quản lý hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự và có
ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng trước khi phê duyệt, xây dựng công trình.
Điều 7. Bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự
1. Đơn vị quản lý hệ thống anten có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ hệ thống anten và
khu quân sự do mình quản lý. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý hệ thống anten quân
sự trong bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự thuộc địa phương
mình.
2. Nghiêm cấm xây dựng nhà ở, các công trình kinh tế dân sinh vi phạm các
quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
3. Trong phạm vi cách mép ngoài bãi anten quân sự 500 mét, cấm những hoạt động
sau:
a) Thăm dò, khai thác tài nguyên khoáng sản;
b) Săn bắn, nổ mìn;
c) Tham quan, du lịch, quay phim, chụp ảnh, các hoạt động tập thể (trừ các hoạt động phòng,
chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn).
4. Trong hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự, được phép:
a) Xây dựng công trình chống sét, phòng chống cháy, nổ, bảo đảm cho hoạt động
của hệ thống anten quân sự theo yêu cầu kỹ thuật;
b) Canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
c) Xây dựng các công trình thủy nông quy mô vừa và nhỏ, đê kè phòng
chống lụt bão không vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
5. Việc sử dụng hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự vào mục đích
khác ngoài quy định Khoản 3, 4 Điều này phải được phép của Thủ tướng Chính
phủ.
6. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp với chỉ huy đơn vị quản lý
hệ thống anten quân sự để tổ chức ngăn chặn, xử lý kịp thời khi có nguy cơ hoặc xảy
ra sự cố cháy, nổ tại khu vực hành lang an toàn kỹ thuật; báo cáo cho chính
quyền địa phương hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý vi phạm đối với các
hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống
anten quân sự.
Điều 8. Quy hoạch, xây dựng hệ thống anten quân sự
1. Quy hoạch, xây dựng hệ thống anten quân sự phải phù hợp với nhiệm vụ quốc phòng
và các quy định tại Điều 5 Nghị định này, đồng thời phải gắn với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khi quy hoạch, xây dựng hệ thống anten quân sự phải lựa chọn đảm bảo vị trí, phạm vi
bố trí đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo việc hoạt động bình thường
của hệ thống anten quân sự.
3. Việc quy hoạch, xây dựng hệ thống anten quân sự phải gắn với việc bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, môi trường, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và phải
tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG AN TOÀN KỸ THUẬT HỆ THỐNG ANTEN QUÂN SỰ
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan, xác định
hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự theo quy định tại Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương, các
cơ quan liên quan trong việc quản lý, sử dụng đất thuộc hành lang an toàn kỹ thuật của
hệ thống anten quân sự theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định tại Nghị
định này.
3. Chỉ đạo các đơn vị quản lý hệ thống anten quân sự, phối hợp với Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác định hành lang an toàn
kỹ thuật của hệ thống anten quân sự và tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về quản
lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự thuộc phạm vi quản
lý.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
xây dựng, quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự
theo thẩm quyền.
Điều 10. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng, phê duyệt quy hoạch, chương
trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành gắn với quản lý và bảo
vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ
hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ,
ngành.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan rà
soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương gắn với
quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phối hợp với
đơn vị quản lý hệ thống anten quân sự xác định hành lang an toàn kỹ thuật của
hệ thống anten quân sự và lập bản đồ địa chính khu vực.
3. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, chỉ đạo các tổ chức xã hội tuyên truyền, giáo
dục nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành quy định về quản lý, bảo vệ hành lang
an toàn kỹ thuật của hệ thống anten quân sự.
4. Xử lý các vi phạm quy định về xây dựng, quản lý, bảo vệ hành lang an toàn
kỹ thuật của hệ thống anten quân sự theo thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2011.
2. Đối với các hệ thống anten quân sự mà hành lang an toàn kỹ thuật bị ảnh hưởng
bởi các chướng ngại vật đã tồn tại trước ngày Nghị định này có hiệu lực,
thì đơn vị quản lý hệ thống anten phải tổ chức đánh giá xác định mức độ
ảnh hưởng và tìm biện pháp khắc phục; trường hợp đơn vị quản lý hệ thống anten
không thể tự khắc phục được báo cáo Bộ Quốc phòng để phối hợp với các
tổ chức, cá nhân liên quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp
luật trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.