NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
_____________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 03 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Dầu khí năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày
28 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng
6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
tại các vùng ven biển, vùng biển và hải đảo Việt Nam; trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có hoạt động
quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo
quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài nguyên biển, hải đảo là các dạng tài nguyên sinh vật, tài nguyên phi sinh vật, tài nguyên
vị thế và các dạng tài nguyên khác tái tạo, không tái tạo trên
các vùng ven biển, vùng biển và hải đảo Việt Nam.
2. Môi trường biển là các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học đặc trưng cho nước biển, đất
ven biển, trầm tích dưới biển, không khí trên mặt biển và các hệ sinh thái
biển tồn tại một cách khách quan, ảnh hưởng đến con người và sinh vật.
3. Vùng biển Việt Nam gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng biển tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa của Việt Nam.
4. Vùng ven biển là vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng
đất ven biển được xác định theo ranh giới hành chính để quản lý.
5. Quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển, hải đảo là quản lý liên ngành, liên vùng, bảo đảm lợi ích quốc gia kết hợp
hài hòa lợi ích của các ngành, lĩnh vực, địa phương và các tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
6. Điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo là hoạt động thu thập, xử lý và quản lý các dữ liệu về điều kiện tự nhiên,
tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên ngành, liên vùng, đồng thời hài
hòa lợi ích chung giữa các bên liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển vùng biển,
hải đảo với phát triển vùng nội địa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, bảo đảm
an toàn trên biển, đồng thời góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền quốc gia và toàn
vẹn lãnh thổ.
3. Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức đầu tư, thu hút mọi nguồn lực trong
nước và quốc tế để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường biển, hải
đảo.
4. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, giảm thiểu ô nhiễm và khắc phục suy thoái môi
trường biển, hải đảo; bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái biển, hải đảo bảo
đảm sự phát triển bền vững.
5. Tuân thủ các Điều ước quốc tế về biển mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Nội dung quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Lập quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
3. Quản lý thống nhất các hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
4. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo.
5. Phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo; ứng phó,
khắc phục sự cố môi trường và bảo vệ môi trường bờ biển.
Chương 2.
QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO
Điều 6. Nguyên tắc quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Bảo đảm tính thống nhất, hệ thống và phù hợp với đặc điểm, vị trí địa
lý, quy luật tự nhiên của các vùng biển, vùng ven biển và hải đảo.
2. Bảo đảm lợi ích quốc gia, kết hợp hài hòa lợi ích của các ngành, lĩnh
vực và địa phương trong việc khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Hạn chế tác động có hại, đồng thời bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường,
bảo đảm sử dụng bền vững tài nguyên biển và thúc đẩy sự phát triển kinh
tế biển và hải đảo.
Điều 7. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia.
2. Định hướng chiến lược phát triển bền vững và chiến lược biển của Việt Nam.
3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của cả nước và vùng kinh tế trọng điểm.
4. Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
của cả nước, của vùng và của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển,
hải đảo (sau đây gọi là các tỉnh ven biển).
5. Giá trị tài nguyên và mức độ dễ bị tổn thương của môi trường biển và
hải đảo.
Điều 8. Nội dung quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Xác định phương hướng, mục tiêu và định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
3. Xác định vị trí, diện tích và thể hiện trên bản đồ các vùng sử
dụng mặt biển, đáy biển, đảo phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh; xác định các vùng cấm khai thác, các vùng khai thác
có điều kiện, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường và bảo tồn hệ sinh thái và các công trình nổi, ngầm trên
biển.
4. Xác định cụ thể các vùng bờ biển dễ bị tổn thương như bãi bồi, vùng bờ
biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, cát ven biển, xác định vùng đệm
và có các giải pháp quản lý, bảo vệ phù hợp.
5. Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo.
Điều 9. Lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển lập quy hoạch sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo trong phạm vi cả nước trình Chính phủ phê duyệt.
Đối với quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo liên
quan đến quốc phòng, an ninh thì phải có ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
2. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển có trách nhiệm
đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp vào quy hoạch sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
3. Quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo được lập cho
giai đoạn mười (10) năm và định hướng cho giai đoạn hai mươi (20) năm tiếp theo. Định kỳ năm (05)
năm phải đánh giá, điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi, điều chỉnh các căn
cứ lập quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo quy định
tại Điều 7 Nghị định này.
Điều 10. Tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và
tổ chức quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo.
2. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển có trách nhiệm
chỉ đạo và tổ chức thực hiện đúng quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư liên quan đến khai thác, sử
dụng tài nguyên biển và hải đảo có trách nhiệm tuân thủ quy hoạch sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Căn cứ lập chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo
1. Quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước và
địa phương.
3. Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của tổ
chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Điều 12. Nội dung chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo
1. Đánh giá hiện trạng quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo.
2. Xác định mục tiêu quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo.
3. Xác định thứ tự ưu tiên để quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo.
4. Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp và các hoạt động cụ thể để thực
hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
5. Nguồn lực để thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo.
Điều 13. Lập, phê duyệt chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển trong phạm vi quản lý
của mình có trách nhiệm lập chương trình, kế hoạch khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp.
2. Căn cứ vào quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
đã được phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tổng hợp chương trình, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo của các Bộ, ngành và địa phương; lập, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo liên ngành, liên tỉnh.
Điều 14. Thực hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành để thực hiện
chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo đối với các chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo liên quan đến nhiều Bộ, ngành và địa
phương.
2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam thực hiện nhiệm vụ là cơ quan thường trực của các
Ban Chỉ đạo liên ngành để điều phối thực hiện chương trình, kế hoạch quản lý
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Điều 15. Quản lý điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
1. Mọi hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển, hải đảo và đại dương phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a. Thẩm định, tham gia thẩm định các chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản, nghiên cứu
khoa học biển, hải đảo và đại dương của các Bộ, ngành và địa phương theo quy
định của pháp luật;
b. Phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình
hình thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển, hải
đảo và đại dương của các Bộ, ngành và địa phương; đề xuất điều chỉnh chương
trình, kế hoạch điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển, hải đảo và đại dương.
3. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển định kỳ hàng năm
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện các
chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển, hải đảo và đại dương.
Điều 16. Quản lý việc khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và khả năng khai thác, sử dụng tài nguyên
biển và hải đảo phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định
của pháp luật.
2. Việc cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo phải căn cứ
vào quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; quy hoạch
chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu
cầu khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo thể hiện trong văn bản đề nghị
hoặc dự án khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo
1. Biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo:
a. Các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh trên hải đảo, chủ phương tiện nổi trên biển có
trách nhiệm báo cáo về lượng chất thải và phương án xử lý chất thải
cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường; chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng
hóa trên biển có nguy cơ gây ra sự cố môi trường cao phải có phương án
phòng tránh sự cố môi trường và phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà
nước về môi trường, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn và Cảnh sát biển biết;
b. Nước thải từ các dàn khoan thăm dò và khai thác dầu khí, phương tiện nổi,
nước dằn tàu của các tổ chức, cá nhân hoạt động tại các vùng biển của
Việt Nam chỉ được phép xả ra biển sau khi đã xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi
trường;
c. Chất thải rắn phát sinh tại dàn khoan, các phương tiện nổi phải được quản lý
theo quy định của pháp luật;
d. Hoạt động nuôi trồng thủy sản tại vùng biển của Việt Nam và vùng ven biển phải
tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định của
pháp luật khác liên quan.
đ. Bùn nạo vét luồng giao thông thủy, cảng biển phải được thải đổ vào các
điểm thải đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan tổ chức nghiên cứu, điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm biển,
hải đảo và xác định các vùng ô nhiễm nghiêm trọng; tiến hành xử lý,
khắc phục hậu quả ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường biển, hải
đảo; ban hành các quy định về quản lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm
biển, hải đảo; chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển thực hiện
các quy định về quản lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo.
3. Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường điều tra, đánh giá hiện trạng ô nhiễm biển, hải đảo; xây dựng,
ban hành và kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật về quản lý chất thải
và kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo phát sinh từ hoạt động của ngành mình;
huy động các lực lượng chuyên trách tham gia kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
các quy định của pháp luật về quản lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm
môi trường biển, hải đảo.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát và
xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo trên địa bàn
quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, thiên tai trên các vùng ven biển,
vùng biển và hải đảo Việt Nam
1. Các hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, thiên tai trên các
vùng ven biển, vùng biển và hải đảo Việt Nam gồm:
a. Theo dõi, cảnh báo đầy đủ, kịp thời sự cố môi trường, thiên tai trên các
vùng ven biển, vùng biển và hải đảo Việt Nam;
b. Ứng phó kịp thời và hiệu quả sự cố môi trường, thiên tai để làm giảm nhẹ
tác động có hại của sự cố môi trường, thiên tai;
c. Xử lý và khắc phục hậu quả về môi trường do sự cố môi trường, thiên tai;
d. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường trên biển, hải đảo phải bồi thường
thiệt hại về môi trường và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
đ. Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng phó sự cố môi
trường, cảnh báo thiên tai.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên
biển và sinh sống ven biển, hải đảo tham gia bảo hiểm rủi ro do thảm hoạ thiên tai gây ra.
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển tổ chức hoạt động theo dõi, giám sát
và cảnh báo sự cố môi trường, thiên tai; xây dựng chiến lược và kế hoạch
hành động thích ứng với mực nước biển dâng cao; xây dựng lộ trình tham gia các
điều ước quốc tế liên quan đến ứng phó sự cố môi trường, thiên tai.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban quốc gia
tìm kiếm, cứu nạn và các Bộ, ngành liên quan trong việc ứng phó sự cố môi
trường, thiên tai.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển trong phạm vi quản lý nhà nước của mình
có trách nhiệm tổ chức xử lý, khắc phục hậu quả do sự cố môi trường, thiên
tai gây ra và yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định của pháp
luật.
Điều 19. Bảo vệ môi trường bờ biển
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường bờ biển, bảo đảm an toàn
dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển bền vững.
2. Bờ biển phải được quan trắc sự biến động, đánh giá hiện trạng và dự báo
xu thế biến động; xác định, khoanh vùng đệm để bảo vệ các vùng bờ biển dễ
bị tổn thương và có biến đổi lớn như bãi bồi, vùng bờ biển xói lở, vùng
bờ cát, rừng phòng hộ và đất ngập nước ven biển để có các giải pháp
quản lý, bảo vệ phù hợp.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển xây dựng chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường bờ biển trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển tổ chức thực hiện
việc quản lý, bảo vệ bờ biển theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển trong phạm vi quản lý của mình có trách
nhiệm quản lý, bảo vệ bờ biển, xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương
và biến đổi lớn, đề xuất và thực hiện các giải pháp quản lý, bảo vệ phù
hợp.
Điều 20. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quản lý, khai thác tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến quản
lý, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo liên ngành,
liên tỉnh.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp liên quan đến
khai thác tài nguyên biển và hải đảo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
mình.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp
về quản lý, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường ven biển, hải đảo
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình.
4. Việc giải quyết khiếu nại liên quan đến quản lý, khai thác tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Chương 3.
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
BIỂN, HẢI ĐẢO
Điều 21. Kinh phí cho quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo
1. Nguồn kinh phí dành cho quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo bao gồm:
a. Ngân sách nhà nước;
b. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển được sử dụng cho việc thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a. Xây dựng đội tàu khảo sát, hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường
biển; hệ thống cảnh báo, giám sát tài nguyên và môi trường biển;
b. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản lý
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo, ứng phó sự cố môi
trường;
c. Các hạng mục đầu tư khác liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
3. Ngân sách nhà nước chi thường xuyên được sử dụng cho việc thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a. Điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
b. Quy hoạch để quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo;
c. Nghiên cứu khoa học, thăm dò và dự báo về biến động tài nguyên và
diễn biến môi trường biển, hải đảo;
d. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức về quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
đ. Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo, ứng phó sự cố môi trường;
e. Hợp tác quốc tế về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo;
g. Các hoạt động khác liên quan đến quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo.
Điều 22. Phát triển nguồn nhân lực
1. Nhà nước ưu tiên đào tạo và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức xã
hội cùng tham gia đào tạo, xây dựng đội ngũ làm công tác nghiên cứu,
điều tra, khảo sát, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo.
2. Căn cứ dự báo nhu cầu dài hạn đào tạo nguồn nhân lực nghiên cứu, điều tra,
khảo sát, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch
đào tạo nhân lực thuộc các chuyên ngành phù hợp tại các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong nước và nước ngoài; xây dựng nội dung
đào tạo chuyên ngành phù hợp với yêu cầu phát triển đội ngũ làm công
tác nghiên cứu, điều tra, khảo sát, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành chế độ phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp trách nhiệm công
tác đối với viên chức thực hiện nghiên cứu, điều tra, khảo sát tài nguyên,
môi trường biển, hải đảo.
Điều 23. Tuyên truyền về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo
1. Nhà nước ưu tiên đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức
về bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia trên biển; khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; khuyến khích các tổ chức, cá
nhân chủ động, tích cực tham gia các hình thức tuyên truyền trong cộng đồng về
việc thực hiện chính sách, pháp luật quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo.
2. Các hình thức tuyên truyền về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo, gồm:
a. Tổ chức Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam để hưởng ứng ngày Đại dương thế giới
và các sự kiện lớn trong nước, quốc tế gắn với yêu cầu quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
b. Biên tập, phát hành và phổ biến các ấn phẩm, tài liệu; thực hiện các
hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về tài nguyên
và môi trường biển, hải đảo;
c. Tổ chức các giải thưởng, các hình thức khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc đưa ra các sáng kiến, giải pháp kỹ thuật nhằm
khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên biển hoặc đã thực
hiện tốt việc bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
d. Thực hiện các hình thức tuyên truyền khác về tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, các tỉnh ven biển và các cơ quan
thông tin, báo chí trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch,
đề án tuyên truyền; tổ chức các giải thưởng, hình thức khen thưởng và tìm
kiếm, thu hút các nguồn tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và
quốc tế để thực hiện công tác tuyên truyền về quản lý tổng hợp tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
b. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn, đưa các chủ đề, nội dung phù
hợp về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo vào chương
trình giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan
thông tin, báo chí và cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về khai thác,
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trong ngành, lĩnh vực.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan
thông tin, báo chí và cơ quan chuyên môn địa phương xây dựng, tổ chức thực
hiện đề án, chương trình, kế hoạch tuyên truyền trên địa bàn về quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
b. Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và tìm kiếm, thu hút
các nguồn tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế để
tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, xây dựng mạng lưới
tuyên truyền viên trên địa bàn phục vụ quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo.
Điều 24. Tham gia của các tổ chức, cá nhân vào quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo
1. Nhà nước khuyến khích việc tham gia phản biện xã hội các chính sách, pháp
luật, chiến lược, kế hoạch hành động và dự án về quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư cho các dự án để khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các
mô hình quản lý dựa vào cộng đồng đối với việc quản lý, khai thác tài
nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ, ven biển và hải đảo.
Điều 25. Hoạt động khoa học, công nghệ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, ứng dụng và
chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ để quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ về quản lý tổng hợp tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo bao gồm:
a. Nghiên cứu, phát hiện quy luật về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
đa dạng sinh học và môi trường biển và hải đảo;
b. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ xây dựng các chính sách,
các quy định pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo;
c. Nghiên cứu, điều tra, khảo sát làm cơ sở khoa học xây dựng quy trình, quy phạm,
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
d. Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ để phục vụ cho việc quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường;
đ. Các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ khác liên quan đến quản
lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định các hướng ưu tiên, các nhiệm
vụ khoa học, công nghệ chủ yếu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
tham gia xây dựng chính sách phát triển công nghệ cao, công nghệ mũi nhọn phục
vụ quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo theo quy
định của pháp luật.
Điều 26. Hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo
1. Nhà nước thực hiện hợp tác với các nước, các tổ chức nước ngoài, các
tổ chức quốc tế trong các lĩnh vực sau đây:
a. Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
b. Điều tra, nghiên cứu tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng dụng khoa
học - công nghệ phục vụ công tác điều tra nghiên cứu biển; điều tra, đánh giá
mức độ tổn thương tài nguyên và môi trường biển; dự báo thiên tai, ô
nhiễm môi trường biển do các hoạt động khai thác tài nguyên biển, hải đảo;
c. Khai thác bền vững tài nguyên biển trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền
quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh, quốc phòng trên biển;
d. Bảo vệ tính đa dạng sinh học biển và duy trì năng suất, tính đa dạng của hệ sinh
thái biển và đới bờ;
đ. Xử lý chất thải từ hoạt động kinh tế biển, xử lý ô nhiễm biển, ứng phó sự
cố tràn dầu, thích ứng với biến đổi khí hậu;
e. Tìm kiếm, cứu nạn trên biển.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tổng hợp hoạt động hợp tác
quốc tế về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
3. Các Bộ, ngành và địa phương có hoạt động hợp tác quốc tế về biển có
trách nhiệm định kỳ hàng năm báo cáo, đánh giá tình hình hoạt
động hợp tác quốc tế về biển của cơ quan mình, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
BIỂN, HẢI ĐẢO
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy trình, quy phạm về quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển
lập quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển; xây dựng các
chương trình nghiên cứu khoa học biển và đại dương, chương trình quản lý tổng
hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển xây dựng và thực hiện
chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
ven biển; xây dựng các chỉ thị đánh giá tiến độ và kết quả công tác
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường ven biển.
4. Tổ chức xây dựng hệ thống quan trắc quốc gia về tài nguyên và môi trường biển.
5. Tổng hợp, đánh giá tiềm năng kinh tế - xã hội liên quan đến biển của Việt Nam;
thống kê, phân loại, đánh giá tiềm năng của các vùng biển, hải đảo, quần
đảo, bãi ngầm thuộc chủ quyền của Việt Nam; tổ chức phân tích, đánh giá, dự
báo về các vấn đề liên quan đến khai thác, nghiên cứu khoa học, hợp tác
quốc tế về biển.
6. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo quốc gia.
7. Chủ trì, phối hợp giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn
đề về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo liên ngành, liên tỉnh.
8. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư khai thác, sử dụng và tổ chức quản lý công
trình, phương tiện chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, khảo sát tài nguyên
và môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật.
9. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo.
Điều 28. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các
tỉnh ven biển phân định ranh giới quản lý biển, hải đảo theo phân cấp trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc
phục sự cố môi trường trên các vùng biển và hải đảo của Việt Nam; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo theo thẩm quyền.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm:
a. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên biển và hải đảo theo yêu cầu quản lý chuyên ngành;
b. Tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch điều tra, khảo sát, khai thác tài nguyên
biển và hải đảo thuộc lĩnh vực mình quản lý;
c. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường giải quyết hoặc đề xuất cấp có
thẩm quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo liên ngành, liên tỉnh; tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
d. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình
hình quản lý, khai thác tài nguyên biển và hải đảo do mình quản lý.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển
1. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi quản
lý và theo phân cấp.
2. Đánh giá tiềm năng kinh tế - xã hội, tình hình khai thác, sử dụng các
vùng biển và hải đảo do mình quản lý; thống kê, phân loại, đánh giá
tài nguyên các vùng biển, đảo, quần đảo, bãi ngầm do địa phương quản lý.
3. Điều tra, đánh giá và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái môi trường biển
và hải đảo từ các nguồn phát sinh do các hoạt động khai thác, sử dụng biển,
hải đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên biển trên địa bàn quản lý.
4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên
và môi trường các vùng biển, hải đảo.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình
hình quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
của tỉnh mình.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.