AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước

Thuộc tính

Lược đồ

QUỐC HỘI
Số: 29/2004/QH11
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2004                          
NGHỊ QUYẾT

NGHỊQUYẾT

VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNGĐẤT ĐẾN NĂM 2010 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNGĐẤT ĐẾN NĂM 2005 CỦA CẢ NƯỚC

 

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Căn cứ vào Điều 84 của Hiếnpháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam năm 1992 đã được sửa đổi, bổsung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10, ngày 25 tháng 10năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ10;

Căn cứ vào Luật đất đai;

Sau khi xem xét Tờ trình số 576/CP - NN ngày 4tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về quy hoạch sửdụng đất đến năm 2010 và kế hoạchsử dụng đất đến năm 2005 của cảnước, Báo cáo thẩm tra số 824/UBKTNS ngày 10 tháng 5năm 2004 của Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốchội và ý kiến của các vị đại biểu Quốchội;

QUYẾTNGHỊ:

 

I. Thông qua quy hoạch sử dụng đấtđến năm 2010 của cả nước với cácchỉ tiêu chủ yếu như sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp:                     25.627.400 ha

a) Đất sản xuất nông nghiệp:                  9.363.000 ha

Trong đó: Đất trồng lúa nước:               3.861.400 ha

- Đất trồng lúa nước 2 vụtrở lên:           3.300.000 ha

b) Đất lâm nghiệp có rừng:                    16.243.700 ha

Trong đó: Rừng trồng mới và khoanhnuôi tái sinh 4.922.300 ha, bao gồm:

- Rừng trồng mới:                                 3.358.800 ha

- Rừng khoanh nuôi táisinh:                  1.563.500 ha

Tỷ lệ che phủbằng cây rừng tập trung đạt 43,2% diện tíchđất tự nhiên và chiếm 92% đất lâm nghiệp.

c) Đất làm muối:                                   20.700 ha

2. Nhóm đất phinông nghiệp:                3.925.300ha

a) Đất ở:                                                           1.035.300ha

Trong đó: - Đấtở nông thôn:                 936.000ha

- Đất ởđô thị:               99.300 ha

b) Đất chuyên dùng:                              2.145.400 ha

3. Đất có khảnăng sử dụng nhưng chưa sử dụng:3.371.400 ha.

II. Thông qua kế hoạchsử dụng đất đến năm 2005 của cảnước với các chỉ tiêu chủ yếu như sau:

1. Nhóm đất nôngnghiệp:         22.948.700 ha

a) Đất sản xuấtnông nghiệp:      9.037.800 ha

Trong đó: Đấttrồng lúa nước:   4.039.400ha

b) Đất lâm nghiệpcó rừng:        13.889.500 ha

Trong đó: Rừng trồngmới và khoanh nuôi tái sinh 2.427.300 ha, bao gồm:

- Rừng trồng mới:                     1.356.400 ha

- Rừng khoanh nuôi táisinh:      1.070.900 ha

Tỷ lệ che phủbằng cây rừng tập trung đạt 36,8% diện tíchđất tự nhiên và chiếm 77,2% đất lâm nghiệp.

c) Đất làm muối:                       21.400 ha

2. Nhóm đất phinông nghiệp:    3.606.000 ha

a) Đất ở:                                               1.014.900ha

Trong đó: - Đấtở nông thôn:     931.200 ha

- Đất ởđô thị:   83.700 ha

b) Đất chuyên dùng:                 1.846.500 ha

3. Đất có khảnăng sử dụng nhưng chưa sử dụng:6.369.400 ha.

III. Căn cứ vào Nghịquyết này, Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơquan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ bannhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trungương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạncủa mình điều chỉnh quy hoạch sử dụngđất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụngđất đến năm 2005 trình Chính phủ xét duyệtvà tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạchđó.

Trong quá trình tổ chứcthực hiện cần thực hiện tốt những giảipháp đã nêu trong Tờ trình của Chính phủ và lưu ý mộtsố vấn đề sau đây:

1. Chính phủ chỉđạo việc kiểm tra, thanh tra thường xuyêntình hình sử dụng đất đai và xử lý kịpthời các hành vi vi phạm pháp luật về đấtđai, xử lý dứt điểm và chấm dứt việcchuyển mục đích sử dụng đất tùy tiện,lấn chiếm đất đai, chuyển quyền sửdụng đất trái phép, bảo đảm cho việc sửdụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch.

2. Trong chỉ đạophải xác định rõ trách nhiệm và có chế tài cụthể đối với các ngành, các cấp, tổ chứcvà cá nhân trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạchsử dụng đất. Phát hiện, ngăn chặn và xửlý nghiêm những trường hợp phê duyệt dự ánkhông theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền;buông lỏng quản lý để người sử dụngđất tự chuyển mục đích sử dụngđất trái pháp luật. Đồng thời, cần biểudương các ngành, các cấp thực hiện tốt quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất, có chính sách khuyếnkhích người sử dụng đất sử dụngđúng mục đích, nâng cao hệ số sử dụngđất, làm tăng khả năng sinh lợi củađất, sử dụng đất đạt hiệu quảcao.

3. Đẩy mạnhcông tác điều tra cơ bản về đấtđai. Nhà nước có chính sách tạo nguồn về tàichính để thực hiện đúng tiến độcác dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất đã được cấp có thẩm quyềnphê duyệt; có chính sách cụ thể đối với diệntích trồng lúa nước theo hướng tạo điềukiện cho nông dân sản xuất lúa cũng có lợinhư người trồng cây ngắn ngày khác.

4. Cần có cơ chế,chính sách thích hợp và chỉ đạo tập trung hơnđể đồng bào dân tộc ở miền núi cóđất canh tác, sống ổn định và làm giàu bằngnghề rừng.

5. Củng cố tổchức, tăng cường và nâng cao năng lực độingũ cán bộ làm công tác quy hoạch sử dụng đất.Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độchuyên môn, ý thức phục vụ và trách nhiệm củađội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đấtđai, nhất là ở huyện, quận, thị xã, thành phốthuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn. áp dụngđồng bộ các biện pháp để tăng cườngkhả năng kiểm soát đất đai theo pháp luậtcủa cơ quan chức năng nhà nước và xử lýnghiêm các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm buông lỏngquản lý, nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà chodân.

6. Tăng cườngcông tác giám sát của Quốc hội, Hội đồngnhân dân trong công tác lập, xét duyệt, thực hiện quyhoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thựchiện công khai quy hoạch sử dụng đất và kếhoạch sử dụng đất theo quy định củaLuật đất đai năm 2003.

7. Trường hợpcần điều chỉnh các chỉ tiêu chủ yếuquy định tại Mục I và Mục II của Nghịquyết này thì Chính phủ kịp thời trình Quốc hộixem xét, quyết định.

8. Chính phủ khẩntrương chuẩn bị kế hoạch sử dụngđất 5 năm 2006-2010 trình Quốc hội xem xét, thôngqua trong kỳ họp cuối năm 2005 cùng với kếhoạch kinh tế ? xã hội 5 năm 2006-2010; địnhkỳ hàng năm báo cáo với Quốc hội việc tổchức thực hiện Nghị quyết này.

IV. Uỷ ban thườngvụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốchội, các đại biểu Quốc hội giám sát việcthực hiện Nghị quyết này.

Hội đồng nhândân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyếtnày ở địa phương.

V. Mặt trận Tổquốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặttrận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn củamình phối hợp với cơ quan nhà nước hữuquan có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhândân thực hiện Nghị quyết và tham gia giám sát việcthực hiện Nghị quyết này.

 

Nghị quyết này đã được Quốc hộinước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Namkhoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm2004./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vqhsdn2010vkhsdn2005ccn385