QUYẾT ĐỊNH
Về quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện Quốc gia
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 24/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia nhằm quy định việc phân
chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho nghiệp vụ vô tuyến điện và quy định mục
đích, điều kiện để sử dụng đối với từng băng tần.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý,
sử dụng tần số vô tuyến điện; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các thiết bị
vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam.
Điều 3. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bộ Thông tin và Truyền thông, căn cứ vào Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia, có trách nhiệm:
a) Ban hành các quy hoạch tần số vô tuyến điện; các quy định cụ thể về quản lý, khai thác và sử dụng
tần số vô tuyến điện theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an xây dựng phương án phân bổ băng tần phục vụ
mục đích quốc phòng, an ninh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia và các quy hoạch
tần số vô tuyến điện, các quy định tại điểm a khoản này.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý, sử dụng
các tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, theo nguyên tắc tiết
kiệm, đúng mục đích và phù hợp với Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông bảo đảm các quy định, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng có có liên quan đến sử dụng tần số vô tuyến điện phù hợp với Quy hoạch phổ tần số vô tuyến
điện quốc gia và các quy hoạch tần số vô tuyến điện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch
phổ tần số vô tuyến điện quốc gia và các quy hoạch tần số vô tuyến điện quy định tại điểm a khoản
1 Điều này trong phạm vi địa phương theo phân cấp.
Điều 4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện
Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm:
1. Sử dụng đúng mục đích, nghiệp vụ vô tuyến điện, điều kiện sử dụng quy định cho băng tần trong
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia và các quy định khác của pháp luật về tần số vô tuyến
điện.
2. Thực hiện việc chuyển đổi tần số vô tuyến điện trong trường hợp sử dụng thiết bị vô tuyến
điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện từ trước khi Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc
gia có hiệu lực mà không còn phù hợp với Quy hoạch. Việc chuyển đổi được thực hiện theo các quy định
hiện hành của pháp luật và hướng dẫn cụ thể của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 5. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết
bị ứng dụng sóng vô tuyến điện
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô
tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam (trừ trường hợp thiết bị thuộc diện tạm nhập, tái xuất;
thiết bị để giới thiệu công nghệ trong triển lãm, hội chợ) có trách nhiệm bảo đảm thiết bị vô
tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có băng tần hoạt động và các tính năng kỹ thuật
phù hợp với nghiệp vụ vô tuyến điện và điều kiện sử dụng được quy định trong Quy hoạch phổ tần
số vô tuyến điện quốc gia và các quy định khác của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2009 và thay thế Quyết định số 336/2005/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.