QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội
Vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh đến năm 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các Công văn số 7874/BKH-CLPT ngày 07 tháng 12
năm 2004, số 5835/BKH-CLPT ngày 29 tháng 8 năm 2005; ý kiến các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh đến năm
2020 đối với toàn bộ lãnh thổ phía Tây đường Hồ Chí Minh, đoạn từ Hoà Lạc đến ngã tư Bình Phước
thuộc địa phận 15 tỉnh: Hà Tây, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước và Bình Dương, nhằm phát huy những tiềm
năng, lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên của Vùng, nhất là khi có đường
Hồ Chí Minh để xây dựng Vùng phía Tây phát triển về kinh tế, ổn định về xã hội, củng cố về quốc
phòng và an ninh biên giới, lành mạnh về môi trường, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ vùng biên giới.
Điều 2. Mục tiêu phát triển chủ yếu
1. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm khoảng 9 - 10% thời kỳ 2006 - 2010; 10 - 10,5% thời kỳ 2011 -
2020. GDP bình quân đầu người năm 2010 bằng 1,7 lần so năm 2005; năm 2020 bằng khoảng 2,2 lần so với năm
2010. Đến năm 2010, cơ cấu kinh tế của Vùng với tỷ trọng GDP của các ngành như sau: nông, lâm nghiệp là
45%, công nghiệp, xây dựng 20%, dịch vụ 35%; đến năm 2020 tỷ trọng tương ứng của các ngành trên là 30%
- 30% - 40%.
2. Đến năm 2010, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống bằng mức bình quân cả nước; 50% số trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia, 85 - 90% trẻ dưới 5 tuổi được đi học mẫu giáo trước khi vào lớp 1, 100% các trường
lớp được kiên cố hoá; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 22 - 25%; 70% số xã có trạm y tế, 80 - 85%
số hộ được dùng nước sạch, 60% làng, bản có đội văn hoá quần chúng, 85% làng, bản có nhà văn hoá,
phòng đọc sách, 50% số xã có thư viện.
Đến năm 2020, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới mức bình quân cả nước, 70 -80% số trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia, 100% trẻ dưới 5 tuổi được đi học mẫu giáo trước khi vào lớp 1, 100% các trường
lớp được kiên cố hoá; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 15 - 20%; 80 - 85% số xã có bác sỹ và có
trạm y tế, 90 - 95% số hộ được dùng nước sạch, 70 - 75% làng, bản có đội văn hoá quần chúng, 90% làng,
bản đạt chuẩn làng văn hoá, phòng đọc sách, 60% số xã có thư viện.
3. Phát triển và khôi phục lại phần diện tích rừng bị tàn phá và do khai thác không đúng mục đích quy
hoạch nhằm trả lại cảnh quan và môi trường của Vùng.
4. Có cơ chế phù hợp, tạo điều kiện để các già làng, trưởng bản có nhận thức về chính trị và xã
hội cao; tích cực vận động con cháu và đồng bào dân tộc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước và phát huy kinh nghiệm sản xuất để nâng cao đời sống của gia đình và cộng đồng
dân tộc mình.
5. Chính trị, an ninh ổn định, văn hoá - xã hội phát triển. Giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, kết
hợp phát triển kinh tế với bảo vệ quốc phòng và an ninh.
Điều 3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy phát triển các ngành và lĩnh vực then chốt.
1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hình thành các ngành -
sản phẩm chủ lực, thu hút nhiều lao động hoạt động trong khu vực kinh tế dịch vụ, công nghiệp và nông,
lâm nghiệp hàng hoá.
a) Phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo hướng thâm canh, chuyên canh, tạo ra sản
phẩm hàng hoá.
Đối với khu vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá chuyên canh, cần đẩy mạnh thâm canh và ứng dụng mạnh
mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp về giống, công nghệ bảo quản, chế biến phù hợp
và công tác khuyến nông, tạo điều kiện cho cư dân trong vùng phát triển có hiệu quả những cây trồng,
vật nuôi có ưu thế của từng vùng. Đối với vùng khó khăn, các xã biên giới cần có chính sách hỗ trợ
nông dân về giống, đầu tư thuỷ lợi nhỏ, hướng dẫn cách làm ăn, phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội để thoát nghèo, từng bước vươn lên làm giàu, bảo vệ tài nguyên môi trường.
Đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn. Tiếp tục khuyến khích phát triển
ngành nghề nông thôn theo hướng phát triển làng nghề, đa dạng hoá ngành nghề.
Lựa chọn một số cây trồng như ngô, sắn phục vụ công nghiệp chế biến, thay thế trên các vùng đất
lúa không đảm bảo nước tưới. Phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày phù hợp với
điều kiện sinh thái ở từng khu vực trong Vùng. Phát triển cây ăn quả ở những nơi có nhiều điều kiện
thuận lợi, với những giống cây ăn quả ôn đới, á nhiệt đới. Phát triển đậu tương, đậu đỗ các
loại theo hướng chuyên canh, tập trung sản xuất nông sản hàng hoá.
Phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt, bò sữa, chủ yếu dựa vào hộ gia đình và trang trại là chính. Các doanh
nghiệp Nhà nước, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế tư nhân làm dịch vụ về giống, thú y, khuyến nông
... và bảo quản, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi.
Tận dụng mặt nước hiện có, nhất là diện tích mặt hồ thuỷ điện và thuỷ lợi để phát triển thuỷ
sản. Cùng với việc nuôi các loài cá bản địa, cần đưa nhanh các giống mới vào nuôi để tạo ra sản
phẩm có giá trị cao. Bổ sung cá giống vào các hồ chứa để khôi phục và phát triển nguồn lợi gắn với
du lịch sinh thái và bảo tồn quỹ gen.
Phát triển lâm nghiệp là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài để nâng độ cây xanh che phủ nhằm bảo vệ
môi trường, nguồn nước cho vùng đồng bằng ven biển phía Đông, hình thành vùng nguyên liệu tập trung cho
công nghiệp giấy, gỗ ván nhân tạo, vùng trồng rừng cây gỗ lớn, cây đặc sản.
Thực hiện tốt việc bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng hiện có, bao gồm: rừng tự nhiên, rừng phòng
hộ, vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên và khu rừng di tích lịch sử đã xếp hạng.
b) Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về tài nguyên khoáng sản, đất, rừng, nước và các dạng tài nguyên
khác.
Từng bước xây dựng một số cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn làm trung tâm động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế ở từng khu vực như luyện kim ở Thạch Khê; bô xít, phát triển thuỷ điện ở Đắk
Nông; vàng, quặng phóng xạ, nguyên liệu sản xuất xi măng ở Tây Quảng Nam; vàng, kaolin, nguyên liệu sản
xuất xi măng ở Tây Quảng Trị, Tây Thừa Thiên Huế...
Tập trung ưu tiên hoàn thành việc đầu tư mới và nâng cấp các cơ sở chế biến nông, lâm sản theo quy hoạch.
Việc đầu tư cơ sở chế biến phải căn cứ vào thị trường tiêu thụ, khả năng phát triển vùng nguyên
liệu. Đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại để tạo ra sản phẩm phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng, có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Tiếp tục nghiên cứu đầu tư những công trình thuỷ điện gắn với thuỷ lợi; ưu tiên đầu tư thuỷ điện
nhỏ ở khu vực có điều kiện.
Tập trung đầu tư chiều sâu các nhà máy xi măng hiện có trên Vùng.
Tổ chức lại sản xuất ngành cơ khí, đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị ở những cơ sở cơ khí hiện
có. Trước hết, tăng năng lực ngành cơ khí sửa chữa, sản xuất sản phẩm cơ khí nhỏ phục vụ sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp. Khôi phục, phát triển tiểu thủ công nghiệp truyền thống, cải tiến mẫu mã,
nâng cao chất lượng hàng thổ cẩm của đồng bào các dân tộc. Khôi phục và phát triển các nghề truyền
thống.
Phát triển các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ, các tổ hợp đa nghề tại các trung tâm
cụm xã, thị trấn, thị tứ. Xây dựng các cụm công nghiệp quy mô khoảng 50 - 60 ha theo quy hoạch.
c) Phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ.
Phát huy lợi thế kinh tế cửa khẩu, các di tích lịch sử và danh lam, thắng cảnh để phát triển ngành thương
mại, du lịch, dịch vụ tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội toàn Vùng.
Đầu tư khai thác tốt các Khu kinh tế cửa khẩu (Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh; Cha Lo, tỉnh Quảng Bình; Bờ Y, tỉnh
Kon Tum; Đức Cơ (CK19), tỉnh Gia Lai; Bonuê, tỉnh Bình Phước) và Khu thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh
Quảng Trị; hình thành thêm các khu kinh tế cửa khẩu theo quy hoạch để làm hạt nhân phát triển dịch vụ,
du lịch và đẩy mạnh hợp tác, mậu dịch đường biên tại các cửa khẩu như Tén Tần, Na Mèo, tỉnh Thanh
Hoá; Nậm Cắn, Thanh Thuỷ, tỉnh Nghệ An; Hồng Vân, A Đớt, tỉnh Thừa Thiên Huế; Đắk Chưng, tỉnh Quảng
Nam; Bu Prăng, Đắk Per, tỉnh Đắk Nông...
Phát triển mạng lưới thương mại ở trung tâm cụm xã, xã và khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia
lưu thông hàng hoá hai chiều. Xây dựng mạng lưới chợ. Đầu tư xây dựng, nâng cấp một số trung tâm thương
mại và chợ nội địa.
Phát huy tiềm năng về thắng cảnh thiên nhiên, di tích văn hoá truyền thống, bản sắc dân tộc để phát
triển du lịch. Hình thành khu du lịch sinh thái, các vườn quốc gia hiện có trong vùng và một số điểm du
lịch khác. Phát triển các điểm du lịch tại khu vực gắn với tuyến, điểm du lịch quốc gia, đặc biệt
là gắn với tuyến du lịch đường Hồ Chí Minh.
Phát triển và mở rộng cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông qua việc mở rộng vùng phủ sóng thông tin
di động, phát triển các điểm truy cập internet, điểm phục vụ bưu chính - viễn thông tại các đô thị,
các điểm dừng, điểm nghỉ trên tuyến đường Hồ Chí Minh. Ưu tiên phát triển đồng bộ hệ thống bưu
chính - viễn thông tại các Khu kinh tế cửa khẩu, các tuyến thông tin liên lạc kết nối các điểm dân cư
với đồn biên phòng dọc tuyến biên giới.
Phát triển các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ thông tin, tư vấn, khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến công...
2. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là mạng lưới giao thông liên vùng, giao thông dọc biên giới,
hình thành hệ thống đô thị trung tâm của từng tiểu vùng gắn với bố trí lại dân cư.
- Về hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
Nối thông các tuyến tạo ra mạng lưới giao thông đồng bộ liên hoàn, liên thông giữa các tỉnh, tỉnh với
huyện, huyện với xã. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh toàn tuyến đường Hồ Chí Minh với hệ thống biển
báo hiệu và các công trình khác kết hợp với các trạm cung cấp nhiêu liệu.
Triển khai xây dựng đường hành lang biên giới từ Tây Thanh Hoá qua Tây Nghệ An, quốc lộ 14C từ Ngọc Hồi,
tỉnh Kon Tum kéo dài nối đường N1 để hình thành tuyến dọc biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia.
Cải tạo nâng cấp các trục đường ngang Đông - Tây kết nối đường Hồ Chí Minh - quốc lộ 1A với các
cảng biển quan trọng.
Xây dựng các tuyến trục giao thông nối từ đường Hồ Chí Minh đến các cửa khẩu biên giới.
Xây dựng các đường ô tô đến trung tâm xã đối với các xã chưa có đường ô tô. Các tuyến giao thông
nối các trục giao thông chính đến trung tâm các xã trong vùng để đảm bảo 100% số xã hoặc cụm xã có
đường ô tô với mặt đường nhựa, bê tông xi măng hoặc cấp phối đến trung tâm. Xây dựng kiên cố cầu,
cống ngầm.
Tu bổ, nâng cấp các công trình hiện có, đầu tư công trình mới, ưu tiên các công trình để tăng thêm diện
tích trồng lúa, tưới cây công nghiệp, cây trồng khác và nước cho sinh hoạt. Tiếp tục đầu tư đồng
bộ các công trình hồ chứa nước nhỏ, công trình đầu mối đến các kênh mương, các công trình thuỷ lợi
nhỏ ở các xã đặc biệt khó khăn.
Tiếp tục phát triển mạng lưới thông tin liên lạc, phát triển các bưu cục, chú trọng các xã thuộc vùng
nghèo, vùng sâu, vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn
Sử dụng có hiệu quả tuyến cáp quang đường Hồ
Chí Minh và phát triển các đường cáp theo các cạnh ngang của kết cấu chữ H để phát triển hệ thống
viễn thông.
Tiếp tục đầu tư phát triển các điểm bưu điện, văn hoá xã, cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông
cơ bản đến người dân ở các vùng sâu, vùng xa.
Phát triển mạng lưới phát thanh đến xã, từng bước hiện đại hoá mạng lưới truyền hình, tăng thời
lượng phát sóng bằng tiếng các dân tộc nhằm phục vụ tốt nhu cầu cho nhân dân trong Vùng.
Xây dựng mạng lưới điện và hệ thống cấp nước sạch theo quy hoạch và bước đi thích hợp.
- Phát triển hệ thống đô thị, các điểm dân cư nông thôn và các điểm dừng trên đường Hồ Chí Minh.
Xây dựng cơ cở hạ tầng các đô thị (thị trấn) hiện có và hình thành một số thị trấn mới:
Đối với khu vực Tây Hà Tây và Hoà Bình: xây dựng cơ sở hạ tầng 13 thị trấn hiện có và hình thành
thêm 3 thị trấn mới là Chợ Bến, tỉnh Hoà Bình; Miếu Môn, Hoà Lạc, tỉnh Hà Tây.
Đối với khu vực Tây Thanh Hoá, Nghệ An và Hà Tĩnh: xây dựng cơ sở hạ tầng 24 thị trấn hiện có và hình
thành thêm 9 thị trấn mới là Khe Hạ, Phố Châu, Ngã Ba Si, Thượng Ninh, Bãi Trành, tỉnh Thanh Hoá; Tri Lễ,
Đông Hiếu, tỉnh Nghệ An; Thanh Thuỷ, La Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Đối với khu vực Tây Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam: xây dựng cơ sở hạ tầng 23 thị
trấn hiện có và hình thành thêm một số thị trấn mới là Xuân Sơn, Tân Ấp, tỉnh Quảng Bình; A Co, tỉnh
Thừa Thiên Huế...
Đối với khu vực Tây các tỉnh từ Kon Tum đến Bình Phước, Bình Dương: xây dựng cơ sở hạ tầng 31 thị
trấn hiện có và hình thành thêm hai thị trấn mới là Nhơn Hoà, tỉnh Gia Lai; Tân Định, tỉnh Bình Dương.
Chú trọng hình thành các điểm dân cư nông thôn tập trung (dạng thị tứ) có quy mô từ 300 - 500 hộ. Các
điểm dân cư nông thôn gắn liền với cơ sở, môi trường sản xuất, các điểm dịch vụ du lịch, thương
mại, các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp. Tổ chức, phân bố lại các điểm dân cư nông thôn dọc
tuyến đường Hồ Chí Minh (các đoạn đi trên quốc lộ hiện hữu), nhưng không gây cản trở hoạt động
của tuyến đường.
Quy hoạch và bố trí lại dân cư trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của từng
địa phương và quy hoạch giao thông của tuyến đường Hồ Chí Minh. Đối với khu vực các xã biên giới
phải kết hợp an ninh quốc phòng để hình thành các cụm dân cư, tuyến dân cư, các thị trấn thị tứ,
các trung tâm cụm xã cho phù hợp; không để xảy ra tình trạng các vùng biên giới không có dân.
Có quy hoạch và xây dựng các điểm dừng, điểm nghỉ trên tuyến đường Hồ Chí Minh. Chức năng hoạt động
của các điểm dừng, điểm nghỉ là các hoạt động dịch vụ như bán xăng, dầu, sửa chữa, dịch vụ rửa
xe, dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, thông tin liên lạc, cấp cứu y tế, cứu hộ cứu nạn.
Bố trí các điểm dừng, điểm nghỉ dọc tuyến đường Hồ Chí Minh: Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình; thị trấn
Xuân Quý (Bến En), tỉnh Thanh Hoá; Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, Phố Châu, tỉnh Hà Tĩnh; Xuân Sơn, tỉnh Quảng
Bình; Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị; A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế; Khe Sanh, tỉnh Quảng Trị; Thạnh Mỹ, tỉnh
Quảng Nam; Đắk Tô, tỉnh Kon Tum; Nhơn Hoà, tỉnh Gia Lai; Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk; Kiến Đức của huyện
Đắk RLấp, tỉnh Đắk Nông; Đức Phong, tỉnh Bình Phước; Chơn Thành, tỉnh Bình Dương.
3. Phát triển giáo dục và đào tạo, văn hoá, xã hội, xoá đói giảm nghèo, thực hiện tốt chính sách của
Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc và tôn giáo.
- Phát triển giáo dục - đào tạo
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bậc phổ thông, từng bước tiếp cận trình độ chuẩn của cả
nước. Tăng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường. Tiếp tục đầu tư xây dựng đủ phòng học kiên
cố cho các cấp học. Đến năm 2020, có 70 - 80% số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Xây dựng chính sách đặc biệt cho những người làm công tác giáo dục ở các vùng khó khăn như: hoàn thiện
chế độ tiền lương, phụ cấp cho giáo viên, ưu tiên đào tạo và các chế độ đãi ngộ khác. Khuyến khích
bằng nhiều biện pháp để tăng tỷ lệ nữ giáo viên dân tộc ít người.
Tạo điều kiện cho các dân tộc ít người học tập và nắm vững tiếng phổ thông và tiếng dân tộc mình.
Chú trọng đào tạo cán bộ cho các xã đặc biệt khó khăn và đào tạo theo địa chỉ. Thực hiện chỉ tiêu
cử tuyển cho các địa phương đặc biệt khó khăn.
Phát triển cơ sở hệ thống dạy nghề với các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, liên thông giữa
các cấp trình độ đào tạo nghề và liên thông với hệ thống đào tạo khác; đa dạng hoá các hình thức
dạy nghề đáp ứng yêu cầu lao động kỹ thuật cho các ngành kinh tế, đồng thời phổ cập nghề nghiệp
cho người lao động.
Có các giải pháp cụ thể nhằm xoá mù chữ cho đồng bào và các biện pháp đấu tranh với các thủ tục
mê tín dị đoan ở trong Vùng. Cùng với chính sách trợ cấp học phí hoặc học bổng cho các học sinh giáo
dục phổ cập ở vùng đồng bào dân tộc mở các nhóm xoá mù tại thôn, bản, cụm dân cư; người biết
khá dạy người biết kém, người biết ít dạy người chưa biết chữ ở bất kỳ nơi nào. Mở rộng loại
hình lớp học bán trú dân nuôi thành một quy định đóng góp hợp lý của toàn dân. Thông qua các hoạt động
giáo dục cộng đồng, giáo dục từ xa để nâng cao nhận thức và trí thức khoa học cho đồng bào các dân
tộc.
- Y tế
Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở y tế. Phấn đấu đến năm 2010 đạt được các
mục tiêu sau: 100% số trạm y tế có bác sĩ, bình quân 3,05 bác sĩ và 17 giường bệnh/1 vạn dân.
Đẩy mạnh việc ứng dụng y dược học cổ truyền trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Khuyến khích phát triển
và sử dụng các bài thuốc nam, thuốc dân tộc để giảm bớt gánh nặng chi phí khám chữa bệnh cho người
nghèo. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế với
xóa đói giảm nghèo.
- Văn hoá, xã hội
Tăng cường đầu tư trang thiết bị cho các thiết chế văn hoá để đủ điều kiện phục hồi hoạt động
văn hoá từ làng, thôn, bản, buôn, xã, huyện.
Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của đồng bào các dân tộc trong
vùng, tăng cường thể chế văn hoá cơ sở ở các làng, thôn, bản, buôn, thông qua việc thực hiện Quy chế
dân chủ.
Xây dựng đài truyền thanh cho từng xã và cụm xã. Hiện đại hoá trang thiết bị, tăng cường thời lượng
phát sóng các chương trình bằng tiếng dân tộc ở huyện, tỉnh.
- Xoá đói giảm nghèo: phấn đấu đến năm 2010, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống bằng mức bình quân cả nước.
Thực hiện có hiệu quả và lồng ghép Chương trình quốc gia giảm nghèo, Chương trình phát triển kinh tế
- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2006 -
2010 với các Chương trình mục tiêu quốc gia khác trên địa bàn Vùng.
- Thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc, tôn giáo. Tiếp tục thực hiện
các chính sách về đất sản xuất, đất ở, chính sách hỗ trợ nhà ở; chính sách trợ cước, trợ giá;
chính sách định canh, định cư và ổn định đồng bào di cư tự do, chính sách giáo dục, y tế, văn hoá,
thông tin cho đồng bào dân tộc.
Làm tốt công tác mặt trận, hỗ trợ xây dựng đội ngũ tín đồ, làm nòng cốt trong việc bảo vệ đường
hướng hành đạo tiến bộ và giữ vững truyền thống yêu nước, gắn bó với Đảng và chế độ ta. Tiếp
tục đấu tranh với các thế lực thù địch, lợi dụng tôn giáo để phá hoại thành quả cách mạng.
Có chính sách hỗ trợ các giáo hội về giáo dục, đào tạo, xây dựng đội ngũ chức sắc, tổ chức đại
hội theo nhiệm kỳ và hoạt động đối ngoại phù hợp với đường lối tôn giáo gắn bó với lợi ích
của dân tộc và Tổ quốc, đồng hành với Nhà nước và dân tộc.
- Chăm lo xây dựng đội ngũ cốt cán tiêu biểu trong các đoàn thể chính trị - xã hội ở thôn, bản, buôn
làng. Có chính sách và kế hoạch đào tạo và sử dụng cán bộ công chức Nhà nước, trước hết là cán
bộ người dân tộc ít người; có chính sách khuyến khích cán bộ, về công tác ở cơ sở. Tăng cường chất
lượng cán bộ người Kinh công tác trong vùng đồng bào dân tộc, có cơ chế khuyến khích học tiếng dân
tộc, thật sự hiểu biết và gắn bó với đồng bào dân tộc.
- Đẩy mạnh việc chống các hiện tượng tiêu cực trong bộ máy chính quyền, hệ thống chính trị cơ sở,
giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong quản lý Nhà nước, xây dựng một chính quyền thực sự của dân, do
dân và vì dân, đội ngũ cán bộ gần dân, hiểu dân có năng lực giải quyết tốt công việc của chính quyền
phục vụ dân.
- Chú trọng và có giải pháp cụ thể trong đấu tranh phòng, chống ma tuý, chống buôn lậu, giạn lận thương
mại.
4. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường
Có phương án quản lý, bảo vệ các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên như Cúc Phương, tỉnh Ninh
Bình; Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình; Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế; Yokdon, tỉnh Đắk Lắk
Lồng ghép các nội dung về bảo vệ môi trường trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, quy hoạch từng địa phương và phối hợp hành động để đảm bảo phát triển bền vững.
Nâng cao năng lực quản lý lâm nghiệp và bảo vệ tài nguyên, môi trường đối với các lực lượng quản
lý lâm nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường ở các địa phương.
5. Xây dựng dải biên giới vững mạnh trên cơ sở phát triển kinh tế vùng biên kết hợp với bố trí dân
cư, hợp tác với các nước Lào và Campuchia trong quá trình phát triển.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, trọng tâm là chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá.
Từng bước đầu tư xây dựng thông tuyến đường hành lang biên giới và đường tuần tra biên giới. Tiến
hành quy hoạch cụ thể và từng bước thực hiện quy hoạch các Đồn biên phòng dọc tuyến biên giới theo
hướng bố trí thêm các Đồn biên phòng.
Chủ động phối hợp và hợp tác với Lào, Campuchia trong phát triển kinh tế vùng biên; trong Dự án Quy hoạch
phát triển Tam giác phát triển ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia nhằm thực hiện Tuyên bố Viêng Chăn của
ba Thủ tướng Chính phủ Việt Nam - Lào - Campuchia.
6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng để tăng cường củng cố quốc phòng và ổn định an ninh.
Tiếp tục phát triển mô hình các khu kinh tế - quốc phòng ở những nơi có điều kiện xây dựng. Củng cố
và phát triển thêm các đơn vị làm kinh tế kết hợp với quốc phòng ở những vùng dân cư còn thưa dân.
Tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội
theo quy định tại Quyết định số 107/2002/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Cơ chế, chính sách phát triển
Tạo cơ chế, chính sách đồng bộ và ưu đãi như chính sách đầu tư và tín dụng, chính sách đối với thị
trường nông thôn, tiêu thụ sản phẩm, chính sách đối với lĩnh vực văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng,
chính sách hợp tác và hỗ trợ giữa vùng giàu và vùng nghèo; tiếp tục thực hiện sự hợp tác giúp đỡ
theo hướng mỗi Bộ, ngành, mỗi doanh nghiệp Nhà nước, mỗi Sở, ngành ở từng tỉnh giúp đỡ một xã khó
khăn của Vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh để tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội vùng.
Điều 4.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có Vùng phía Tây đường Hồ
Chí Minh có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, tổ chức thực hiện phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế
- xã hội Vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh một cách chặt chẽ, xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương
trình và dự án đầu tư phát triển phù hợp.
2. Các Bộ, ngành rà soát lại các chương trình, dự án về phát triển kinh tế - xã hội gắn với an ninh quốc
phòng, đảm bảo sự đồng bộ, hiệu quả, đúng tiến độ; theo chức năng của mình, tiếp tục chỉ đạo
đầu tư phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội; ưu tiên địa bàn biên giới.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các địa phương liên quan nghiên cứu
các cơ chế, chính sách ưu đãi cần thiết theo hướng lồng ghép các chương trình đã có để tổ chức thực
hiện phương hướng phát triển kinh tế - xã hội Vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh, nhất là đối với tuyến
biên giới.
4. Các tỉnh có Vùng phía Tây đường Hồ Chí Minh tiến hành rà soát, điều chỉnh, xây dựng mới quy hoạch
phát triển Vùng phía Tây của tỉnh mình. Đồng thời xây dựng Chương trình hành động cụ thể để thực
hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh quy định tại Điều 1 và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
DANH SÁCH CÁC HUYỆN CỦA CÁC TỈNH
TRONG PHẠM VI VÙNG PHÍA TÂY ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH
I | HOÀ BÌNH | V | HÀ TĨNH |
1 | Lương Sơn | 1 | Hương Khê |
2 | Lạc Sơn | 2 | Hương Sơn |
3 | Lạc Thuỷ | 3 | Vũ Quang |
4 | Mai Châu | VI | QUẢNG BÌNH |
5 | Tân Lạc | 1 | Bố Trạch |
6 | Yên Thuỷ | 2 | Lệ Thuỷ |
7 | Đà Bắc | 3 | Minh Hoá |
8 | Kim Bôi | 4 | Quảng Ninh |
9 | Kỳ Sơn | 5 | Tuyên Hoá |
10 | TX.Hoà Bình | 6 | TP. Đồng Hới |
II | HÀ TÂY | VII | QUẢNG TRỊ |
1 | Chương Mỹ | 1 | Đắk Nông |
2 | Quốc Oai | 2 | Cam Lộ |
3 | Thạch Thất | 3 | Gio Linh |
III | THANH HOÁ | 4 | Hướng Hoá |
1 | Bá Thước | 5 | Hải Lăng |
2 | Cẩm Thuỷ | 6 | Triệu Phong |
3 | Lang Chánh | 7 | Vĩnh Linh |
4 | Mường Lát | VIII | THỪA THIÊN HUẾ |
5 | Ngọc Lặc | 1 | A Lưới |
6 | Như Xuân | 2 | Hương Thuỷ |
7 | Quan Hoá | 3 | Hương Trà |
8 | Quan Sơn | 4 | Nam Đông |
9 | Thạch Thành | 5 | Phong Điền |
10 | Thọ Xuân | IX | QUẢNG NAM |
11 | Thường Xuân | 1 | Đại Lộc |
IV | NGHỆ AN | 2 | Hiên |
1 | Anh Sơn | 3 | Nam Giang |
2 | Con Cuông | 4 | Phước Sơn |
3 | Kỳ Sơn | X | KON TUM |
4 | Nghĩa Đàn | 1 | Đắk Glei |
5 | Quế Phong | 2 | Đắk Hà |
6 | Quỳ Châu | 3 | Đắk Tô |
7 | Quỳ Hợp | 4 | Ngọc Hồi |
8 | Tân Kỳ | 5 | Sa Thầy |
9 | Tương Dương | 6 | TX. Kon Tum |
10 | Thanh Chương | | |
XI | GIA LAI | XIV | BÌNH PHƯỚC |
1 | Đức Cơ | 1 | Bình Long |
2 | Chư Păh | 2 | Bù Đăng |
3 | Chư Prông | 3 | Lộc Ninh |
4 | Chư Sê | 4 | Phước Long |
5 | Ia Grai | 5 | Đồng Phú |
6 | TP. Pleiku | 6 | TX. Đồng Xoài |
XII | ĐẮK LẮK | 7 | Chơn Thành |
1 | Buôn Đôn | 8 | Bù Đốp |
2 | CưM'Gar | XV | BÌNH DƯƠNG |
3 | Ea H'Leo | 1 | Bến Cát |
4 | Ea Súp | 2 | Thuận An |
5 | Krông A Na | 3 | TX.Thủ Dầu Một |
6 | KRông Búk | | |
7 | TP. Buôn Ma Thuột | | |
XIII | ĐẮK NÔNg | | |
1 | Đắk R'Lấp | | |
2 | Đắk Mil | | |
3 | Đắk Glong | | |
4 | TX. Gia Nghĩa | | |
5 | Cư Jút | | |
6 | Krông Nô | | |