HĐND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Số: 29/1999/NQ-HĐND11 | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 1999 | |
NGHỊ QUYẾT Về nhiệm vụ kinh tế - xã hội thành phố năm 1999 Hội đồng nhân dân thành phố khóa XI tiến hành kỳ họp thứ 13 từ ngày18 đến ngày 21/01/1999 để đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xãhội năm 1998, quyết định nhiệm vụ thành phố năm 1999. Trên cơ sở xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân thành phố, báo cáocủa các ngành, cấp, đoàn thể có liên
quan và báo cáo thuyết trình của các Bancủa Hội đồng nhân dân thành phố. Hội đồng nhân dân thành phố
thảo luận và quyếtnghị: I- VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 1998: Năm1998, với sự phấn đấu nỗ lực của các cấp, các ngành, các lực lượng vũ trang vànhân dân toàn thành
phố, công cuộc xây dựng và bảo vệ thành phố đã giành đượckết quả quan trọng: Nhiều lĩnh vực kinh
tế trọng yếu tiếp tục tăng với nhịp độkhá, cơ sở hạ tầng có cố gắng đầu tư nâng cấp, bộ mặt
đô thị và nhiều vùng nôngthôn, hải đảo đang được đổi mới. Văn hóa - xã hội và nhiều vấn đề
xã hội bứcxúc được thực hiện có tiến bộ. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội đượcbảo
đảm. Đời sống nhân dân cơ bản ổn định. Tuynhiên, so với năm 1997, nhịp độ tăng trưởng kinh tế giảm dần, sản xuất kinhdoanh có nhiều khó khăn
hơn, hiệu quả thấp. Thu hút vốn đầu tư và kim ngạchxuất khẩu giảm đáng kể. Tích lũy từ nội bộ
nền kinh tế thấp. Các hoạt động tiềntệ, tín dụng còn nhiều ách tắc. Quản lý Nhà nước trên nhiều
lĩnh vực bị buônglỏng. Sắp xếp doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và cải cách thủtục
hành chính chậm. Đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập, lao động không có việclàm gia tăng. Tham nhũng, buôn
lậu và các tệ nạn xã hội, nhất là nạn ma túy chưabị đẩy lùi. Đời sống một bộ phận dân cư còn
nhiều khó khăn. II- CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 1999: Năm1999, thành phố đứng trước những khó khăn, thử thách gay gắt: Nhịp độ tăng trưởngkinh tế trong thời
gian qua chậm lại, giảm dần. Ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính - tiềntệ khu vực còn rất nặng nề. Các nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách và đầu tư nướcngoài giảm sút, thị trường chưa được mở rộng. Thiên tai còn
diễn biến phức tạp.Nhiều vấn đề xã hội, đời sống, dân sinh còn rất bức xúc. Song chúng ta có nhữngthuận
lợi cơ bản về cơ sở hạ tầng, năng lực sản xuất, kinh doanh, về tiềm năng,lợi thế của thành phố
và những thành quả trong hơn 10 năm thực hiện công cuộcđổi mới được phát huy. Đểhoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm 1999, Hội đồng nhân dân thành phố chủ trương:Tiếp tục đẩy mạnh
công cuộc đổi mới, chủ động, sáng tạo, huy động mọi nguồn lựccho đầu tư phát triển. Động viên
sự cố gắng, khắc phục khó khăn, phấn đấu nângcao chất lượng, hiệu quả, đạt tăng trưởng kinh tế
không thấp hơn năm 1998. Pháttriển văn hóa - xã hội, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức
xúc. Bảođảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Cải thiện đời sống nhân dân.Trong đó xác định
công tác trọng tâm là: Huy động và sử dụng có hiệu quả mọinguồn lực cho đầu tư phát triển và công
tác cán bộ. Các khâu trọng yếu cần tậptrung là: thu, chi ngân sách, triệt để tiết kiệm, thực hiện quy
chế dân chủ,đổi mới phương thức chỉ đạo điều hành và cải cách thủ tục hành chính; chốngtham nhũng
và các tệ nạn xã hội. A- Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu: Tổngsản phẩm trong nước (GDP) tăng 7 - 8%. Giátrị sản xuất công nghiệp tăng 16 - 17%. Giátrị sản xuất nông, ngư, lâm nghiệp tăng 4 - 4,5%. Giátrị dịch vụ tăng 5 - 6%. Kimngạch xuất khẩu tăng 8 - 9%. Tổngthu ngân sách địa phương đạt 780 tỷ đồng. Tỷlệ tăng dân số tự nhiên: 1,23%. B- Các nhiệm vụ và giải pháp chính: 1- Về kinh tế: a) Sản xuất công nghiệp: Tậptrung tháo gỡ khó khăn về vốn, thị trường, định hướng sản xuất, công tác quảnlý, đổi mới công
nghệ... để ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất của các doanhnghiệp, ngăn chặn sự giảm sút của
công nghiệp quốc doanh địa phương. Tiếp tụcđầu tư để phát triển các ngành và sản phẩm chủ lực,
truyền thống, thu hút nhiềulao động, làm hàng xuất khẩu như: Đóng mới và sửa chữa tàu biển, công nghiệpvật
liệu xây dựng, công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, sảnxuất xe đạp, quạt điện,
hóa phẩm, may mặc, giày dép... Nâng cao hiệu quả các dựán đầu tư đã được duyệt và tích cực xây dựng
dự án mới. Đẩy mạnh sắp xếp doanhnghiệp, cổ phần hóa, đa dạng hóa các hình thức sở hữu doanh nghiệp
Nhà nước.Tăng cường quản lý Nhà nước trên địa bàn, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương,các Tổng
Công ty 90, 91 tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện để các doanh nghiệpTrung ương và các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phát triển, tăng cườnghợp tác, hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế. Phấn đấu đạt tốcđộ tăng trưởng toàn ngành công nghiệp từ 16 - 17% so với năm 1998. b) Nông, lâm, ngư nghiệp: Tậptrung sức phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn làm cơ sở để ổn định vàphát triển kinh tế
- xã hội. Vốn đầu tư từ ngân sách cho nông nghiệp bảo đảmtăng 50% so với năm 1998 theo Nghị quyết của
Quốc hội. Ưu tiên đầu tư để thựchiện chương trình cứng hóa kênh mương ngay từ năm 1999, tu bổ đê
điều, phòngchống bão lũ. Đầu tư cho giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượngcao. Tạo chuyển
biến rõ nét về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cải biếncơ cấu kinh tế nông thôn. Mở rộng
diện tích các loại cây công nghiệp, xuấtkhẩu. Quy hoạch, bố trí các vùng nguyên liệu tập trung gắn với
xây dựng côngnghiệp chế biến và ngành, nghề truyền thống. Khuyến khích phát triển kinh tếtrang trại,
VAC, các loại hình dịch vụ để tạo thêm việc làm. Tăng cường chỉ đạothành lập các hợp tác xã theo
luật định. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cấp quyềnsử dụng đất cho hộ nông dân. Tiếp tục và đẩy
mạnh hơn việc thực hiện chươngtrình điện nông thôn. Có biện pháp tích cực đầu tư công nghiệp chế
biến và tìmthị trường để tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng nôngnghiệp
ổn định từ 4 - 4,5%, năng suất lúa 95 tạ/ha. Pháttriển nuôi trồng thủy sản và đầu tư đồng bộ để phát triển đánh cá xa bờ và chươngtrình biển
Đông, hải đảo, nâng cao chất lượng dịch vụ, chế biến. Phấn đấu đạtsản lượng khai thác 20.000 tấn,
nuôi trồng 15.500 tấn và kim ngạch xuất khẩu 10triệu USD trở lên. c) Đầu tư phát triển: Xâydựng và hoàn thiện cơ chế để huy động các nguồn vốn bao gồm các nguồn vốn trongdân cư và của các
tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước. Cảitiến việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn vay và vốn viện trợ nhằm nâng caohiệu quả sử dụng
và khả năng trả nợ. Tập trung nguồn vốn vay, viện trợ và mởrộng thực hiện xã hội hóa để đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình côngcộng, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao... khuyến
khích và ưu đãi đặc biệtđối với mọi trường hợp đầu tư không dựa vào nguồn vốn Nhà nước. Tíchcực tìm thêm đối tác mới, tạo thuận lợi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vàoHải Phòng, trước
hết vào các khu công nghiệp, khu chế xuất. Có biện pháp tíchcực giải quyết vốn đối ứng cho các dự
án trong và ngoài nước. Đề nghị Trung ươngcho phép xây dựng Khu kinh tế mở Hải Phòng, đồng thời chủ
động phối hợp vàtranh thủ các Bộ, ngành Trung ương tăng cường đầu tư chiều sâu, nâng cao nănglực và
hiệu quả các doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn thành phố. Phấnđấu huy động các nguồn vốn
cho đầu tư phát triển trên địa bàn đạt giá trị 4.200- 4.500 tỷ đồng. d) Hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ: Xâydựng chiến lược phát triển thị trường trong và ngoài nước. Duy trì và pháttriển thị trường truyền
thống, mở rộng thị trường mới. Tập trung phát triển thịtrường trong nước nhằm tăng khả năng tiêu
thụ hàng hóa. Mở rộng mạng lưới thươngnghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Tăng cường quản lý thị trường,
chống buôn lậu,gian lận thương mại, xây dựng thị trường lành mạnh. Tập trung tháo gỡ khó khănđể nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động du lịch, dịch vụ. Phát triển và mởrộng các loại hình dịch vụ
thu ngoại tệ. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ươngtriển khai có kết quả dự án nâng cấp, nâng cao năng
lực hoạt động của Cảng HảiPhòng, triển khai dự án cải tạo lưới điện thành phố. Đẩy mạnh hoạt
động Bưuchính viễn thông, các đội tàu biển, đường sắt, đường không... Thành lập quỹ hỗtrợ xuất
khẩu, trợ giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lượng, hiệu quả và sứccạnh tranh của hàng hóa và khả
năng xuất khẩu, nhất là mặt hàng mới, sử dụngnhiều lao động và nguyên liệu tại chỗ. Phấn đấu đạt
chỉ tiêu kim ngạch xuấtkhẩu đã đề ra cho năm 1999. e) Tài chính - tiền tệ: Thôngqua kế hoạch ngân sách thành phố năm 1999. Đẩy mạnh và đa dạng hóa việc huyđộng vốn, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường quản lý Nhà nướchoạt động tín dụng, ngân hàng, bảo
đảm lành mạnh, an toàn, bổ sung vốn trích từngân sách và nâng cao hiệu quả của quỹ đầu tư phát triển.
Tăng tỷ trọng vốn vaytrung và dài hạn để đầu tư phát triển, ưu tiên cho khu vực nông nghiệp, nôngthôn
và những sản phẩm công nghiệp có thị trường tiêu thụ... Nâng thời hạn vàmức cho vay với lãi suất
hợp lý đối với hộ nghèo ở cả thành thị và nông thôn. Chỉđạo thực hiện tốt Luật Ngân sách, Luật Thuế giá trị gia tăng và Thuế thu nhậpdoanh nghiệp. Phấn
đấu tổng thu ngân sách địa phương đạt 780 tỷ đồng trở lên.Lãnh đạo thành phố và các ngành, cấp
phối hợp và giúp đỡ ngành Hải quan thu vượtkế hoạch Nhà nước giao. Thực hiện tốt quy định về phân
cấp ngân sách gắn kếtquả thu với chi theo hướng tỷ lệ tăng, giảm tương ứng. Bảo đảm chi thườngxuyên,
tăng chi cho đầu tư phát triển, bảo đảm chi cho các hoạt động văn hóa -xã hội không thấp hơn năm 1998.
Triệt để thực hành tiết kiệm theo chỉ đạo củaChính phủ. Kiên quyết giảm chi ngoài kế hoạch. Tiếp
tục thực hiện chủ trương xãhội hóa các hoạt động văn hóa - xã hội, các chương trình xây dựng cơ
sở hạ tầngnông thôn, ngõ ngách, cấp thoát nước, vệ sinh... đô thị, xóa đói giảm nghèo,giải quyết
việc làm... Trích khoảng 8 tỷ đồng công trợ cho việc trả nợ côngtrình giao thông, trường học ở nông
thôn. Tăng cường quản lý Nhà nước về cáchoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, thu chi ngân sách
và thực hiện các luậtthuế. Xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm. Có biện pháp khắc phục và hạnchế
ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực đối vớimọi hoạt động của
thành phố. f) Xây dựng cơ bản: Thôngqua kế hoạch xây dựng cơ bản và kế hoạch sử dụng đất năm 1999. Thực hiện đầu tưtập trung có
trọng điểm, đạt hiệu quả. Rà soát lại các công trình, xác địnhdanh mục các công trình trọng điểm,
cấp thiết để tập trung vốn hoàn thành dứtđiểm. Chấm dứt tình trạng bố trí vốn dàn trải, kém hiệu
quả. Cải tiến quy trìnhthẩm định xét duyệt, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình để nâng cao chất
lượng,chống lãng phí, thất thoát. Thực hiện tiết kiệm 7% đối với tất cả các côngtrình xây dựng cơ
bản. Chủ động tranh thủ các nguồn vốn và hoàn thành trách nhiệmcủa địa phương để thực hiện các
dự án xây dựng Quốc lộ số 5 (kéo dài), Quốc lộsố 10, nâng cấp Cảng Hải Phòng, dự án cầu Bính, Nhà
máy Xi măng Tràng Kênh, Nhàmáy Xi măng Chinfon giai đoạn 2, các dự án vào các khu công nghiệp: Nomura,Đình Vũ,
chương trình cải tạo đường, điện, cấp thoát nước, xây dựng các khu dulịch: Cát Bà, Đồ Sơn... Đầu
tư để cải tạo, nâng cấp và xây dựng các công trìnhcông cộng, khơi thông, chống lấn chiếm các hồ điều
hòa, mương thoát nước...đồng thời quan tâm hơn nữa đến việc giữ gìn cảnh quan, môi trường sạch đẹp.
Trướcmắt tập trung khu vực hồ An Biên, hồ Nhà hát nhân dân, hồ Sen, mương thoát nước.Tăng cường công
tác quản lý xây dựng, quy hoạch, đất đai, nhà cửa... Đẩy nhanhtiến độ thực hiện quy hoạch đã được
duyệt, nhất là quy hoạch mở rộng đô thịthành phố. Xử lý nghiêm, kịp thời các vi phạm. 2. Về văn hóa - xã hội: Tậptrung chỉ đạo, triển khai có hiệu quả Nghị quyết Trung ương và Thành ủy về pháttriển văn hóa, nhất
là lĩnh vực giáo dục đạo đức, lối sống. Nâng cao chất lượnghoạt động của phong trào toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựngcuộc sống mới ở khu dân cư. Nâng cao hiệu quả hoạt động
văn hóa - văn nghệ, báochí, xuất bản, phát thanh truyền hình, tiếp tục đầu tư nâng chất lượng báo HảiPhòng,
truyền hình Hải Phòng. Tăng cường biện pháp để quản lý chặt chẽ các dịchvụ văn hóa. Tiếp tục vận
động toàn dân thực hiện tốt quy định về việc cưới,việc tang, lễ hội, chống mê tín dị đoan, phòng
chống tệ nạn xã hội, đặc biệt làtệ nạn ma túy, làm lành mạnh đời sống văn hóa tinh thần của nhân
dân. Tiếptục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương, Nghị quyết của Thành ủy và Hộiđồng nhân dân
thành phố về giáo dục - đào tạo. Tăng cường quản lý để nâng caochất lượng giáo dục ở các ngành
học, cấp học, chú ý hệ thống trường ngoài cônglập. Thực hiện xã hội hóa và bảo đảm dân chủ, công
khai trong việc huy động vàsử dụng các nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo. Tăng đầu
tư cho chươngtrình phổ cập trung học cơ sở, bảo đảm 75% số huyện, thị xã đạt tiêu chuẩn phổcập
trung học cơ sở. Tiếp tục công trợ cho xây dựng trường học, phòng học, ưutiên cho ngành học mầm non
ngoại thành và phổ cập trung học cơ sở. Kiên quyếtxử lý việc dạy thêm, học thêm, thu thêm không đúng
quy định. Tiếnhành tổng kết, điều tra, đánh giá tác động môi trường thành phố, đưa công tácquản lý và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm Luật Bảo vệ môi trường. Chuẩn bịtốt điều kiện để triển khai Luật
Khoa học công nghệ. Có biện pháp sử dụng ngânsách Nhà nước đúng mục đích, có hiệu quả về nghiên
cứu ứng dụng khoa học, côngnghệ. Tổ chức triển khai các dự án ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ
pháttriển nông nghiệp, nông thôn, miền núi. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhànước về công nghệ,
chú ý việc thẩm định, giám định công nghệ và thiết bị nhậpkhẩu. Xây dựng cơ chế khuyến khích ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Xửlý kiên quyết các hoạt động làm ô nhiễm môi trường. Thựchiện có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, chăm sóc sức khỏe nhân dân,không để xẩy ra dịch
bệnh; tăng cường bác sỹ cho y tế cơ sở xã. Nâng cao chất lượngcông tác khám chữa bệnh, tạo chuyển
biến hơn nữa về y đức đối với cán bộ y tế.Tăng cường quản lý Nhà nước, nhất là hoạt động y
dược tư nhân, kinh doanh thuốcchữa bệnh và phục vụ người bệnh, ngăn chặn tiêu cực, phiền hà. Tiếptục đầu tư để nâng cao hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, báo chíxuất bản, phát
thanh truyền hình... Thực hiện tốt chương trình dân số - sứckhỏe - gia đình, bảo đảm thực hiện chỉ
tiêu phát triển dân số tự nhiên năm 1998là 1,23%, thực hiện tốt công tác tổng điều tra dân số năm 1999. Thựchiện nghiêm chương trình bảo hiểm xã hội. Tiếp tục huy động, quản lý và sử dụngcó hiệu quả
các nguồn vốn của các chương trình giải quyết việc làm, xóa đóigiảm nghèo. Mở rộng các hoạt động
"đền ơn đáp nghĩa", chăm sóc đối tượngchính sách. Phấn đấu giải quyết việc làm cho 30.000
lượt người, góp phần ổnđịnh và nâng cao đời sống, hạ tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 9,5%. Tăngcường biện pháp để thực hiện có kết quả hơn nhiệm vụ chống tham nhũng, buônlậu, gian lận thương
mại, làm hàng giả. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,tạo chuyển biến rõ công tác này trong năm
1999 theo chỉ đạo của Chính phủ. Đềcao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện quy chế
dân chủ,cùng với củng cố chính quyền cơ sở, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân,thi hành án;
góp phần bảo đảm ổn định trật tự, an toàn xã hội. Bảođảm an ninh, quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nhiệmvụ thành phố năm 1999 rất nặng nề, Hội đồng nhân dân thành phố kêu gọi các cấp,các ngành, toàn
dân, toàn quân thành phố phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo,đề cao trách nhiệm, khắc phục khó khăn,
đẩy mạnh phong trào thi đua, phấn đấuhoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội thành phố năm 1999. Giaocho Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức chỉ đạo các cấp, các ngành, các đơn vịthực hiện Nghị quyết
này. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban vàcác đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
tăng cường, đôn đốc, kiểm tra, giámsát, phấn đấu hoàn thành thắng lợi chương trình công tác năm 1999.
Các cơ quanbảo vệ và thi hành pháp luật bảo đảm cho Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phốđược
thi hành nghiêm chỉnh. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và cáctổ chức thành viên động viên
quân, dân thành phố tích cực thực hiện, đưa Nghịquyết Hội đồng nhân dân thành phố vào cuộc sống./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |