CHÍNH PHỦ Số: 52/2010/NĐ-CP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2010 | |||||||
NGHỊ ĐỊNH
Về nhập khẩu tàu cá
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nghị định này quy định về điều kiện, thủ tục nhập khẩu tàu cá, đăng ký tàu
cá nhập khẩu; thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong việc nhập khẩu tàu cá,
đăng ký tàu cá nhập khẩu.
2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam có liên
quan đến nhập khẩu tàu cá.
3. Nghị định này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Tàu cá Việt Nam sửa chữa tại nước ngoài về;
b) Tàu cá nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhập khẩu tàu cá bao gồm các hình thức: mua tàu cá của nước ngoài; tiếp nhận tàu cá của
Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam.
2. Tàu cá nhập khẩu là tàu cá đăng ký tại nước ngoài; bao gồm các loại: tàu khai thác
thủy sản; tàu dịch vụ khai thác thủy sản; tàu kiểm ngư; tàu điều tra, nghiên
cứu nguồn lợi thủy sản.
3. Tàu cá đã qua sử dụng là tàu cá đã được đăng ký tại nước ngoài.
4. Tàu cá nhập khẩu đóng mới là tàu cá được thi công đóng mới tại cơ sở đóng tàu nước ngoài,
chưa được đăng ký tại nước ngoài.
5. Tàu cá nhập khẩu có nguồn gốc hợp pháp là tàu cá không vi phạm pháp luật; có hồ sơ đăng ký, đăng kiểm đầy
đủ, rõ ràng (đối với tàu cá đã qua sử dụng); có hồ sơ xuất xưởng và
lý lịch máy tàu và các trang thiết bị (đối với tàu cá đóng mới).
6. Hợp đồng nhập khẩu tàu cá (hoặc các văn bản thỏa thuận tương đương) là hợp đồng mua tàu cá nước ngoài.
7. Người nhập khẩu tàu cá là các tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện việc mua tàu cá, hoặc nhận tàu
cá viện trợ của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
8. Máy chính của tàu là máy có bệ máy cố định, có lắp hệ trục chân vịt và chân vịt
để đẩy tàu.
9. Tổng công suất máy chính của tàu là tổng công suất của các máy chính được lắp đặt cho tàu.
10. Trang bị công cụ khai thác tiên tiến là trang bị các máy móc, thiết bị phục vụ cho khai thác như: hệ thống tời thủy
lực, các thiết bị định vị, ra đa, máy đo sâu, dò cá, vô tuyến điện …
đảm bảo cho việc khai thác thủy sản an toàn, giảm bớt sức lao động, có hiệu quả.
11. Trang bị thiết bị bảo quản thủy sản tiên tiến là trang bị các thiết bị trên tàu để giữ cho thủy sản đảm bảo chất lượng tốt
như: hệ thống cấp đông, hệ thống sản xuất nước đá, khoang bảo quản đông lạnh, khoang
thông biển.
1. Tàu cá nhập khẩu phải đảm bảo thực hiện theo quy định tại Nghị định này và
các quy định pháp luật có liên quan.
2. Tàu cá nhập khẩu phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành thủy
sản trong phạm vi cả nước và của từng địa phương.
3. Tàu cá nhập khẩu phải đảm bảo các điều kiện an toàn kỹ thuật cho tàu và
người làm việc trên tàu, phù hợp với các tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật,
phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
4. Tàu cá nhập khẩu, trước khi đưa vào hoạt động, phải thực hiện việc đăng kiểm, đăng
ký tàu cá và thuyền viên, cấp Giấy phép khai thác thủy sản theo quy định
của pháp luật.
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NHẬP KHẨU TÀU CÁ
1. Có nguồn gốc hợp pháp
2. Có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên (trừ trường hợp tàu cá
do Chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ cho Việt Nam không quy định
tổng công suất máy chính của tàu)
3. Có trang bị công cụ khai thác, thiết bị bảo quản thủy sản tiên tiến (đối với tàu
khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản).
1. Đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Tuổi của tàu (tính từ năm đóng mới đến thời điểm nhập khẩu):
a) Không quá 5 tuổi đối với tàu cá đóng bằng vật liệu vỏ gỗ.
b) Không quá 8 tuổi đối với tàu cá đóng bằng vật liệu vỏ thép.
3. Máy chính của tàu (tính từ năm sản xuất đến thời điểm nhập khẩu) không nhiều
hơn 2 năm so với tuổi của tàu.
4. Được cơ quan Đăng kiểm tàu cá Việt Nam kiểm tra và xác nhận tình trạng kỹ
thuật và trang thiết bị phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu cá.
Trường hợp có Biên bản giám định tình trạng kỹ thuật do cơ quan đăng kiểm nước
ngoài cấp thì phải được cơ quan Đăng kiểm tàu cá Việt Nam kiểm tra và xác
nhận phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Có đầy đủ các hồ sơ:
a) Hồ sơ xuất xưởng của cơ sở đóng tàu;
b) Lý lịch máy tàu;
c) Lý lịch các trang thiết bị lắp đặt trên tàu cá.
1. Người nhập khẩu tàu cá phải có đơn đề nghị nhập khẩu (Phụ lục I) kèm theo hồ
sơ, gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Sau 07 ngày làm việc, căn cứ vào quy hoạch phát triển của ngành thủy sản và
của địa phương, cơ quan có thẩm quyền xem xét và có văn bản cho phép nhập khẩu
tàu cá.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không cho phép nhập khẩu, cơ quan có thẩm quyền
phải thông báo cho người xin nhập khẩu để bổ sung hồ sơ hoặc trả lời bằng văn bản nêu
rõ lý do.
3. Văn bản cho phép nhập khẩu tàu cá của cơ quan có thẩm quyền được gửi cho người
xin nhập khẩu, đồng thời gửi đến các cơ quan liên quan: Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng), Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.
4. Sau khi tàu cá nhập khẩu được đưa về Việt Nam, trước khi đưa vào hoạt động, chủ
tàu cá phải thực hiện các quy định của Nghị định này và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
Hồ sơ nhập khẩu tàu cá đã qua sử dụng bao gồm:
1. Hợp đồng nhập khẩu tàu cá (bản chính).
2. Biên bản giám định tình trạng kỹ thuật và trang thiết bị phòng ngừa ô
nhiễm môi trường của tàu cá xin nhập khẩu, do cơ quan Đăng kiểm tàu cá Việt Nam
cấp (bản chính).
Trường hợp có Biên bản giám định tình trạng kỹ thuật của tàu do cơ quan đăng
kiểm nước ngoài cấp (bản chính) thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt (có công
chứng).
Hồ sơ nhập khẩu tàu cá đóng mới bao gồm:
1. Hợp đồng nhập khẩu tàu cá (bản chính).
2. Hồ sơ xuất xưởng của tàu do cơ sở đóng tàu cấp (bản chính).
3. Lý lịch máy tàu (bản chính).
4. Lý lịch của các trang thiết bị lắp đặt trên tàu (bản chính).
Hồ sơ nhập khẩu tàu cá viện trợ bao gồm:
1. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận tàu cá viện trợ của Chính
phủ hoặc của các tổ chức, cá nhân nước ngoài (bản chính).
2. Hồ sơ của tàu tương ứng với loại tàu được quy định tại các Điều 8, Điều 9 Nghị
định này.
ĐĂNG KÝ TÀU CÁ NHẬP KHẨU
1. Tàu cá đã được đưa về Việt Nam
2. Người nhập khẩu đã hoàn tất thủ tục nhập khẩu.
3. Người nhập khẩu đã nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định của pháp luật Việt
Nam (trừ trường hợp tàu cá được đăng ký tạm thời).
4. Tàu cá đã được cơ quan Đăng kiểm tàu cá Việt Nam có thẩm quyền cấp
Sổ đăng kiểm và các Biên bản kiểm tra an toàn kỹ thuật có liên quan theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
1. Người nhập khẩu phải nộp hồ sơ đăng ký tàu cá tại cơ quan Đăng ký tàu cá
quy định tại Điều 16 Nghị định này.
2. Đăng ký tàu cá không thời hạn:
Đăng ký tàu cá không thời hạn là đăng ký chính thức và được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá Việt Nam, không quy định thời hạn (Phụ lục III).
3. Đăng ký tàu cá tạm thời:
a) Đăng ký tàu cá tạm thời là việc đăng ký chưa chính thức và được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá tạm thời của Việt Nam theo thời hạn quy định (Phụ
lục IV);
b) Đăng ký tàu cá tạm thời được áp dụng trong trường hợp tàu cá nhập
khẩu đã đưa về Việt Nam, nhưng chưa nộp đủ các khoản thuế theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
c) Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá tạm thời không quá 90 ngày;
d) Khi đăng ký chính thức, chủ tàu chỉ cần bổ sung các hồ sơ còn thiếu theo quy
định của đăng ký chính thức.
4. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký
tàu cá có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá cho người
nhập khẩu và vào Sổ đăng ký tàu cá Việt Nam.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu cá phải thông báo cho
người nhập khẩu để bổ sung hồ sơ hoặc trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
1. Hồ sơ phải nộp tại cơ quan đăng ký tàu cá:
a) Tờ khai đăng ký tàu cá (theo mẫu Phụ lục II);
b) Văn bản cho phép nhập khẩu tàu cá của cơ quan có thẩm quyền (bản chính);
c) Giấy chứng nhận xóa đăng ký (bản chính) kèm theo bản dịch tiếng Việt (có công
chứng) đối với tàu cá đã qua sử dụng;
d) Tờ khai Hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan (bản sao có
công chứng);
đ) Biên lai nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam (bản sao có công
chứng);
e) Ảnh của tàu cá nhập khẩu (02 ảnh màu cỡ 9 x 12), chụp theo hướng dọc hai bên mạn
tàu.
2. Hồ sơ xuất trình tại cơ quan đăng ký tàu cá:
a) Hồ sơ xuất xưởng của cơ sở đóng tàu và lý lịch máy tàu, lý lịch
của các trang thiết bị lắp đặt trên tàu (bản chính) đối với tàu cá đóng
mới;
b) Sổ đăng kiểm tàu cá do cơ quan Đăng kiểm tàu cá Việt Nam có thẩm quyền cấp;
c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá do cơ quan Đăng kiểm tàu cá Việt Nam
có thẩm quyền cấp.
Hồ sơ xin cấp đăng ký tạm thời theo quy định tại Điều 13 Nghị định này, trừ điểm đ khoản
1.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH NHẬP KHẨU TÀU CÁ VÀ ĐĂNG KÝ TÀU CÁ NHẬP KHẨU
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định nhập khẩu tàu cá
đối với các loại tàu sau đây:
a) Tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên và có
chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên;
b) Tàu cá của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ
cho Việt Nam;
c) Tàu cá của các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và của các Bộ, ngành khác;
d) Tàu cá của các liên doanh với nước ngoài;
đ) Tàu kiểm ngư; tàu nghiên cứu, điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định nhập khẩu tàu
cá đối với các loại tàu cá, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tổ chức thực hiện đăng ký tàu cá và thuyền viên đối với các tàu
cá quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
b) Tổ chức hướng dẫn công tác đăng ký tàu cá và thuyền viên trong phạm
vi toàn quốc theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tổ chức việc đăng ký tàu cá và thuyền viên theo quy định đối với các
loại tàu quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;
b) Tổng hợp, thống kê tàu cá nhập khẩu tại địa phương, báo cáo định kỳ về
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ NHẬP KHẨU TÀU CÁ
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tàu cá nhập khẩu, đăng ký tàu
cá nhập khẩu.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện đăng ký tàu cá, đăng ký
thuyền viên, kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho tàu cá nhập
khẩu và cấp Giấy phép khai thác thủy sản theo thẩm quyền.
3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực
hiện việc nhập khẩu tàu cá, đăng ký tàu cá nhập khẩu, đăng ký thuyền
viên và cấp Giấy phép khai thác thủy sản theo thẩm quyền.
4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong
hoạt động nhập khẩu tàu cá theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tàu cá nhập khẩu và đăng ký
tàu cá nhập khẩu trong phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát
triển chung của ngành thủy sản.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện đăng ký tàu cá nhập
khẩu, đăng ký thuyền viên, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho tàu
cá nhập khẩu và cấp Giấy phép khai thác thủy sản theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tàu cá hoạt động nghề
cá tuân thủ các quy định pháp luật, đảm bảo an toàn cho người và tàu
khi hoạt động.
4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong
hoạt động nhập khẩu tàu cá theo quy định của pháp luật.
Các Bộ, ngành: Quốc phòng, Công an, Công thương, Tài chính, Tổng cục Hải
quan và các Bộ, ngành khác có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của mình, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động nhập khẩu tàu cá.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010.
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./. | ||||||||
|