THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 149/2003/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2003 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNGCHÍNH PHỦ Về mộtsố chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển đội tầu biển Việt Nam. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ Căn Căn cứ nghị quyết số02/2003/NQ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về một Căn Xét đề nghị của Bộ QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Quyết định này quy định một sốchính sách, cơ chế khuyến khích phát triển đội tầu biển quốc gia Việt
Nam; đồngthời thúc đẩy việc vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu do các doanh nghiệp vậntải biển Việt
Nam thực hiện. Trong Quyết định này, các từngữ dưới đây được hiểu như sau. 1. "Doanh nghiệp vận tảibiển Việt Nam" là doanh nghiệp được thành lập theoLuật Doanh nghiệp nhà nước hoặc Luật Doanh nghiệp, có tầu biển
được đăng kýtreo cờ Việt Nam. 2. "Hàng có nguồngốc từ ngân sách nhà nước" bao gồm các lô hàng được mua sắm bằng nguồntài chính từ ngân sách nhà nước, từ tiền vay của Chính
phủ, tiền viện trợ của nướcngoài cho Chính phủ hoặc hàng của Chính phủ trả nợ cho nước ngoài. 3. "Hàng tài nguyênquốc gia", là các lô hàng thuộc nguồn tài nguyên khai thác tại ViệtNam bao gồm: dầu thô, than đá, clinke và các loại
khoáng sản khác mà các tổchức, cá nhân được phép kinh doanh xuất khẩu. 4. "Vận chuyển nộiđịa" là việc vận chuyển hành khách, hàng hóa, vật tư, thiếtbị, nguyên, nhiên vật liệu được vận chuyển bằng
tầu biển giữa các cảng biểntrong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Điều 3. 1. Về vận tải hàng hóa: a) Đối với hàng hóa xuất, nhậpkhẩu bằng nguồn tài chính có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, doanh
nghiệp vậntải biển Việt Nam được dành quyền vận tải, trừ trường hợp Điều ước quốc tế màViệt
Nam ký kết có quy định khác. Trong trường hợp doanh nghiệpvận tải biển Việt Nam không có khả năng vận chuyển các loại hàng hóa trên
thì đượcsử dụng tầu biển nước ngoài để vận chuyển theo quy định tại Điều 5 của Quyếtđịnh này. b) Đối với hàng hóa vận chuyểnnội địa, doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam được ưu tiên vận tải,
trừ trườnghợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có quy định khác. Trường hợp doanhnghiệp vận
tải biển Việt Nam không có khả năng vận chuyển thì được sử dụng tầubiển nước ngoài để vận chuyển
theo quy định tại Điều 5 của Quyết định này. c) Ư 2. Một số hỗ trợ về tài chính: a) Đối với tầu thuê theo phươngthức thuê tầu trần và thuê tầu định hạn, doanh nghiệp vận tải biển
được miễnthuế thu nhập trong thời hạn của hợp đồng. b) Đối với các tầu vay mua,thuê mua, doanh nghiệp vận tải biển được miễn thuế thu nhập trong 02 năm đầu,kể
từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 02 nămtiếp theo. c) Doanh nghiệp vận tải biểnViệt Nam được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển để pháttriển đội tầu theo quy định hiện hành. d) Đối với Tổng công ty Hànghải Việt Nam, ngoài việc được áp dụng các quy định tại các điểm a, b,
c trênđây, hàng năm (giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2005) còn được hưởng một số ưuđãi sau: Được Quỹ hỗ trợ phát triển bốtrí đủ vốn và được giữ lại toàn bộ thuế thu nhập doanh nghiệp
hàng năm của cácđơn vị thành viên, bao gồm cả phần thuế thu nhập của Tổng công ty Hàng hải ViệtNam
trong các công ty liên doanh và công ty cổ phần thuộc Tổng công ty, coi đâylà khoản ngân sách cấp bổ sung
làm vốn đối ứng để vay vốn Quỹ hỗ trợ pháttriển, nhằm thực hiện các hợp đồng với Tổng công
ty Công nghiệp tầu thủy ViệtNam đóng mới 32 tầu theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 3. Trường hợp khả năng của cáccơ sở đóng tầu biển trong nước không đáp ứng được nhu cầu hoặc khi
Quỹ hỗ trợphát triển không có khả năng cho vay để thực hiện dự án đóng tầu trong nước thìdoanh nghiệp
vận tải biển Việt Nam được mua tầu biển của nước ngoài theo quyđịnh hiện hành 4. Không cấp Giấy phép đầu tư nướcngoài thành lập công ty liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
để thựchiện vận tải biển, khi phần góp vốn pháp định của phía Việt Nam dưới 51%, trừtrường hợp
Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có quy định khác. 5. Doanh nghiệp vận tải biểnViệt Nam có trách nhiệm: a) Sử dụng có hiệu quả cácnguồn tài chính tự huy động và nguồn tài chính được vay ưu đãi để thực
hiện mụctiêu phát triển đội tầu biển Việt Nam nhằm từng bước tăng thị phần vận tải hànghóa xuất,
nhập khẩu của đội tầu biển Việt Nam. b) Phải có biện pháp và cam kếtthực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình theo đúng Hợp đồng đã ký với
chủ hàng,theo đúng quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế và phải thực hiện mức giácước mang
tính cạnh tranh so với mức bình quân trong khu vực. Điều 4. 1. Chủ hàng của lô hàng hóaxuất, nhập khẩu theo hợp đồng mua FOB hoặc bán CIF 2. Chủ hàng của lô hàng hóaxuất khẩu có thuế suất hiện hành bằng 0%, nếu có hợp đồng vận tải với
đội tầubiển Việt Nam, thì chủ hàng xuất khẩu được xem xét hỗ trợ cước vận chuyển từQuỹ hỗ
trợ xuất khẩu. Điều 5 Đối với vận chuyển hàng hóa nộiđịa, hàng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi tầu biển Việt
Nam không cókhả năng để vận chuyển, Bộ Giaothông vận tải cho phép sử dụng tầu biển nước ngoài theo quy trình sau: a) Chủ hàng hoặc doanh nghiệpvận tải biển Việt Nam có văn bản đề nghi Bộ b) Trong thời hạn tối đa 15ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ hàng hoặc doanh nghiệp
vậntải biển Việt Nam, Bộ Giaothông vận tải có văn bản cho phép hoặc không cho phép (phải nêu rõ lý do) việcsử dụng tầu biển nước
ngoài thực hiện vận chuyển sau khi tham khảo ý kiến Hiệphội chủ tầu Việt Nam. Điều 6. 1. Bộ a) Chủ trì, phối hợp với cácBộ, ngành liên quan rà soát và có biện pháp khắc phục, chấn chỉnh các trườnghợp
vi phạm quy định của Bộ LuậtHàng hải Việt Nam và các quy định hiện hành về vận chuyển hàng hóa bằng đườngbiển tuyến nội
địa. b) Chủ trì, phối hợp với cácBộ, ngành liên quan rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm phápluật bảo đảm sự đồng bộ và có hiệu lực trong việc khuyến khích phát triển độitầu Việt
Nam nhanh chóng vươn lên chiếm lĩnh thị trường vận chuyển hàng hóa nộiđịa, hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,đồng thời chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan nghiên cứu các chínhsách khuyến khích các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu sử dụng dịch vụ vận tải
củacác doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam. c) Xây dựng và ban hành hoặctrình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định liên quan tới việc quản lý
cướcvận tải; giá, phí dịch vụ hàng hải. d) Chỉ đạo Cục Hàng hải ViệtNam tiến hành thống kê, theo dõi, phát hiện để xử lý kịp thời theo thẩm
quyềnhoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp làm trái các quyđịnh tại Quyết
định này. đ) Chỉ đạo Cục Hàng hải ViệtNam kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp vận tải và dịch vụ hàng hải trong
việcthực hiện quy định tại các Nghị định của Chính phủ số 57/2001/NĐ-CP ngày 24tháng 8 năm 2001 về
kinh doanh dịch vụ vận tải biển và số 10/2001/NĐ-CP ngày 19tháng 3 năm 2001 về kinh doanh dịch vụ hàng hải
và tại Quyết định này nhằm tạolập trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo quyền lợi
cho các doanhnghiệp vận tải biển Việt Nam và quyền lợi quốc gia trong các lĩnh vực nói trên. 2. Bộ a) Hướng dẫn và chỉ đạo các cơquan trực thuộc và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện quy định tại
khoản 1Điều 4 của Quyết định này. b) Phối hợp với Bộ c) Phối hợp với Bộ d) Hướng dẫn và chỉ đạo Tổngcông ty Hàng hải Việt Nam trong việc quản lý, sử dụng khoản tài chính
nêu tạiđiểm d khoản 2 Điều 3 của Quyết định này đúng mục đích và đảm bảo hiệu quả. 3. Hiệp hội Chủ tầu Việt Nam: a) Phối hợp với Bộ b) Phối hợp với các cơ quanliên quan trợ giúp các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam từng bước nâng caothị
phần vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu c) Tư vấn cho Bộ d) Phối hợp chặt chẽ với CụcHàng hải Việt Nam và các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện các trườnghợp
làm trái các quy định tại quyết định này và các quy phạm khác có liên quan,báo cáo Cục Hàng hải Việt
Nam hoặc cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý kịpthời tho quy định của pháp luật. 1. Quyết định này có hiệu lựcsau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. 2. Bộ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |