AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn

Thuộc tính

Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 67/1999/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 1999                          
QuvếT ĐlNH của Thủ tướng Chính phủ số 67/1999/QĐ'TTg ngày 30/3/1999 vềmột sốchính sách tín dụng ngân hàng phục vụ pháttriển nông nghiệp và nông thôn

QUVẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ pháttriển nông nghiệp và nông thôn

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1999/QH10 ngày 12 tháng12 năm 1997;

Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;

Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Banhành một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp vànông thôn với nội dung sau:

I. NGUỒN VỐN

l. Nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, bao gồm:

Vốncủa ngân hàng huy động;

Vốnngân sách nhà nước;

Vốnvay của các tổ chức tài chính quốc tế và ngân sách chuyển sang các tổ chức tíndụng để cho nước ngoài.

Nguồnvốn được bổ sung hàng năm và giao cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn Việt Nam sử dụng để phục vụ phát triển nông thôn, trong đó dành phần vốnhợp lý cho hộ nghèo vay qua Ngân hàng phục vụ người nghèo.

2. Nguồn vốn huy động cho phát triển nông nghiệp và nông thôn chủyếu bằng các hình thức sau đây:

Đẩymạnh việc huy động tiền tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu,trái phiếu ngân hàng thương mại... kể cả bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ và bằngvàng khi cần thiết

Từngbước đa dạng hoá việc huy động vốn trung hạnh dài hạn để đảm bảo cho các trươngtrình phát triển nông nghiệp và nông thôn trong từng thời kỳ. Trước mắt, đểphục vụ chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn của chính phủ, cácngân hàng thương mại có thể phát hành trái phiếu với lãi xuất cao hơn lãi suấthuy động bình thường tại cùng thới điểm, mức lãi suát cao hơn mức tối đa là1%/năm.

Cácngân hàng thương mại khi huy động vốn trung hạn, dài hạn bằng vàng phải có đềán trình Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệmchuyển đổi số vàng huy động được thành Đồng Việt Nam;

Tranhthủ huy động các nguồn vốn từ nước ngoài kể cả vốn ODAvà vốn vay thương mạikhẩn trương giải ngân hai dự án tài chính nông thôn và tín dụng nông thôn giaiđoạn I, tạo điều kiện triển khai tiếp việc vay vốn giai đoạn II khoảng 150 triệu Đô la Mỹ đến180 triệu Đô la Mỹ.

Ngoàicác nguồn vốn do các ngân hàng huy động, hàng năm Nhà nước dành một phần vốn từngân sách chuyển sang các tổ chức tín dụng để cho vay thực hiện các chươngtrình kinh tế theo chính sách Nhà nước.

II. VỀ CHÍNH SÁCH CƠ CHẾ TÍN DỤNG

1. Đối với loại tín dụng thông thường.

a)Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và các tổ chức tín dụngkhác huy động và cân đối đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng tín dụngcho nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn, bao gồm:

Chiphí sản xuất cho trồng trọt, chăn nuôi như: vật tư, phân bón, cây giống, congiống, thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thuốc phòng, chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi...; chiphí nuôi trồng thủy sản (nước ngọt, nước lợ) như: cải tạo ruộng nuôi, lồngnuôi, con giống, thức ăn, thuốc phòng, chữa bệnh....; đánh bắt hải sản như: đầutư đóng mới, sửa chữa tàu thuyền mua sắm ngư lưới cụ, xăng dầu, nước đá...; chiphí sản xuất muối; chi phí bơm tưới, tiêu nước; làm thủy lợi nội đồng,

Tiêuthụ, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản và muối;

Pháttriển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn;

Muasắm công cụ, máy móc, thiết bị phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nông thônnhư: máy cày, máy bừa, máy bơm nước, máy gặt, máy tuốt lúa, máy xay xát, máysấy, thiết bị chế biến, bình bơm thuốc trừ sâu..; mua sắm phương tiện vậnchuyển hàng hóa trong nông nghiệp; xây dựng; chuồng trại, nhà kho, sân phơi,các phương tiện bảo quản sau thu hoạch;

Pháttriển cơ sở hạ tầng nông thôn như: điện, đường giao thông nông thôn, cung cấp nướcsạch, vệ sinh môi trường.

b)Cơ chế bảo đảm tiền vay:

Đốivới hộ gia dình, ngân hàng cho vay đến mười triệu đồng, người vay khôngphải thế chấp tài sản chỉ nộp kèm đơn xin vay, giấy chứng nhận quyền sử dụngđất.

Đốivới các hộ làm kinh tế hàng hóa, kinh tế trang trại, ngân hàng cho vay trên 10triệu đồng, người vay phải thực hiện các quy định bảo đảm tiền vay của ngânhàng.

Đốivới hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, tuỳ từng trường hợp cụ thể các tổ chức tíndụng áp dụng một trong các hình thức sau:

Thựchiện bảo đảm tiền vay theo quy định của ngân hàng;

Đượclấy tài sản của các thành viên Ban Quản lý làm bảo đảm tiền vay;

Đượclấy từ tài sản hình thành từ vốn vay làm bảo đảm tiền vay nhưng mức tối đa bằngvốn tự có của hợp tác xã;

Đốivới doanh nghiệp:

Cácdoanh nghiệp nhà nước được nhà nước giao nhiệm vụ làm đầu mối thu mua để xuấtkhẩu gạo; nhập phân bón, được dùng tài sản hình thành tử vốn vay để đảm bảotiền vay; đối với các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm khác thì thực hiệnviệc đảm bảo tiền vay theo quy định của ngân hàng.

Cácdoanh nghiệp khác, vay vốn ngân hàng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quyđịnh của ngân hàng.

2.Cho vay ưu đãi lãi suất, thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng Chínhphủ và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.

3.Đối với loại tín dụng thực hiện theo chính sách của Nhà nước như:

Chovay các hộ nghèo;

Chovay khắc phục hậu quả bão lụt, thiên tai;

Chovay đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tầu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ

Chovay các chương trình khác trong phạm vi nhất định thuộc các vùng khó khăn,ngành nghề khó khăn.

Cácloại cho vay thực hiện theo chính sách của Nhà nước, người vay không phải thựchiện quy định về bảo đảm tiền vay; trong trường hợp có rủi ro, ngân hàng báocáo Thủ tướng Chính phủ xem xét giải quyết cụ thể.

III. VỀ THỜI HẠN VAY

Ngânhàng cho vay theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, thời gian luânchuyển vật tư hàng hóa và khấu hao tài sản, máy móc, thiết bị.

Thờihạn cho vay ngắn tối đa 12 tháng.

Thờihạn cho vay trung hạn, từ trên 12 tháng đến 5 năm.

Thờihạn cho vay dài hạn trên 5 năm.

IV. VỀ MẠNG LƯỚI PHỤC VỤ VÀ GIAO DỊCH CỦA CÁC NGÂN HÀNG

Ngânhàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam căn cứ vào khối lượng tíndụng và khả năng tài chính, từng bước mở rộng mạng lưới (cơ sở giao dịch, trangthiết bị làm việc) để thực hiện giải ngân tại chỗ, đáp ứng yêu cầu phục vụ,thuận tiện cho người vay; đồng thời có thể uỷ thác cho các Quỹ tín dụng nhândân, Ngân hàng Thương mại cổ phần nông thôn làm đại lý một số nghiệp vụ cụ thểvề tín dụng.

Khuyếnkhích các tổ chức tín dụng tham gia cho vay vốn để phát triển nông nghiệp và nôngthôn. Các tổ chức tín dụng khác khi tham gia vay vốn phát triển nông thôn đượcthực hiện quy định của Nghị định này.

Cáctổ chức tín dụng cần cải tiến quy trình cho vay, thủ tục đơn giản.

V. XỬ LÝ RỦI RO

Vốncho vay phát triển nông nghiệp và nông thôn trong trường hợp bị thiệt hại donguyên nhân khách quan bất khả kháng như: bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh. Nhà nướccó chính sách xử lý thiệt hại cho người vay và ngân hàng cho vay (xóa, miễn,khoanh, dãn nợ tùy theo mức độ thiệt hại).

Việcxử lý khi xẩy ra thiệt hại đối với từng trường hợp cụ thể. Bộ Tài chính chủ trìphối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chính quyền địa phương kiểm tra,kiến nghị biện pháp xử lý trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 2.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hànhQuyết định này.

Điều 3.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch y ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vmscstdnhpvptnnvnt554