AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về một số biện pháp xử lý nợ vay vốn đầu tư phát triển để đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ theo Quyết định số 393/TTg ngày 09 tháng 6 năm 1997, Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 1998 và Quyết định số 64/2000/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về một số biện pháp xử lý nợ vay vốn đầu tư phát triển để đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ theo Quyết định số 393/TTg ngày 09 tháng 6 năm 1997, Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 1998 và Quyết định số 64/2000/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.

Thuộc tính

Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 89/2003/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2003                          
chính phủ

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về một số biện pháp xử lý nợ vay vốn đầu tư phát triểnđể đóng mới,

cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sảnxa bờ theo Quyết định số 393/TTg ngày

09 tháng 6 năm 1997, Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày03 tháng 9 năm 1998 và Quyết định số

64/2000/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướngChính phủ.

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộtrưởng Bộ Thuỷ sản (công văn số 3066/BC-BTS ngày 18 tháng 11 năm 2002),

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Điều chỉnh mức lãi suất cho vay và thời hạn vay đối với các tổ chức, cá nhânvay vốn cải hoán, đóng mới tàu thuyền, mua sắm ngư cụ từ nguồn vốn tín dụng ưuđãi của Nhà nước quy định tại Điều 1 Quyết định số 64/2000/QĐ-TTg ngày 07 tháng6 năm 2000 về việc sửa đổi lãi suất cho vay, thời hạn vay và trả nợ vay tíndụng của Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng cho các dự án đóng mới, cảihoán tàu đánh bắt và dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ ban hành kèm theo Quyếtđịnh số 159/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ nhưsau:

1.Số dư nợ đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 được áp dụng mức lãi suất 5,4%/năm.

2.Thời hạn vay vốn không quá 12 năm, kể từ ngày rút vốn vay đầu tiên.

Điều 2. GiaoUỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành (sauđây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân các tỉnh, các Bộ, ngành) đang quản lý các chủđầu tư vay vốn đóng tàu từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước chủ trì, phốihợp với Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Thuỷ sản tổ chứcchỉ đạo xử lý nợ vay theo hướng:

1.Phân loại các chủ đầu tư để có biện pháp xử lý cụ thể:

1.1Đối với các chủ đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đang trả được nợ theohợp đồng tín dụng, được mua lại con tàu đang sử dụng (nếu có nhu cầu) và phảitrả ngay một lần số nợ gốc còn lại cho tổ chức cho vay; hoặc nếu có nhu cầu vaythêm vốn thì các tổ chức cho vay xem xét cho vay tiếp theo quy định hiện hànhvề cho vay thương mại.

1.2.Đối với các chủ đầu tư có khả năng trả được nợ, nhưng cố tình chây ỳ, không trảnợ thì không gia hạn, giãn nợ. Nếu trong vòng 6 tháng, kể từ ngày kiểm tra, màvẫn không trả đủ nợ theo hợp đồng tín dụng thì chính quyền địa phương cùng vớicác cơ quan liên quan phối hợp với tổ chức cho vay lập biên bản, thu hồi contàu để bán đấu giá thu hồi nợ.

1.3.Đối với những chủ đầu tư sử dụng vốn vay sai mục đích: kiểm tra, lập biên bản,kê biên tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay này; chuyển số dư nợ sangkhoản vay thương mại và chuyển tài sản kê biên thành tài sản thế chấp để thuhồi nợ cho Nhà nước.

1.4.Đối với các chủ đầu tư sản xuất kinh doanh thua lỗ, đời sống gặp khó khăn, hoặcđể tàu nằm bờ không đi sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng:

a.Các chủ đầu tư có tay nghề, có khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, nhưng donguyên nhân khách quan, hoặc thiếu vốn mà chưa trả được nợ đúng hạn thì xem xétcho gia hạn, giãn nợ, định lại kỳ hạn trả nợ, nhưng không được vượt quá thờihạn trả nợ vay theo quy định tại điểm 2 Điều 1 của Quyết định này; hoặc nếu cóphương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì các tổ chức cho vay xem xét chovay tiếp theo quy định hiện hành về cho vay thương mại để đảm bảo thuhồi được nợ gốc và lãi. Sau khi đã xử lý theo phương thức nêu trên, chủ đầu tưvẫn không trả được nợ vay thì cho phép chuyển đổi chủ đầu tư.

b.Các chủ đầu tư gặp rủi ro bất khả kháng: tàu bị đắm, bị mất tích do thiên tai,tàu bị nước ngoài bắt giữ không trả... không có khả năng trả được nợ thì chủđầu tư lập hồ sơ (có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ chủ quản)gửi tổ chức cho vay để tổng hợp, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ biện pháp xửlý chung.

c.Các chủ đầu tư để tàu nằm bờ không đi sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng mà khôngcó phương án xử lý có hiệu quả thì xem xét từng trường hợp cụ thể để chuyển đổichủ đầu tư và nợ vay.

2.Về chuyển đổi chủ đầu tư và xử lý nợ vay:

Đốivới những chủ đầu tư sản xuất kinh doanh thua lỗ, đời sống gặp khó khăn, hoặcđể tàu nằm bờ không đi sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng hoặc cố tình chây ỳkhông trả nợ thì Uỷ ban nhân dân các tỉnh, các Bộ, ngành chỉ đạo các cơ quanchức năng của địa phương phối hợp với các tổ chức cho vay để tổ chức thực hiệnviệc xử lý chuyển đổi chủ đầu tư, xử lý nợ vay theo nguyên tắc sau:

2.1.Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án do địa phương quản lý), Bộ trưởng(đối với dự án do Bộ quản lý) thành lập Hội đồng định giá để định giá lại contàu theo giá thị trường tại thời điểm định giá, đồng thời tổ chức bán đấu giárộng rãi con tàu, không phân biệt, hạn chế đối tượng mua, nhưng phải phù hợpvới Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19tháng 12 năm 1996 của Chính phủ; người mua không phải nộp tiền thuế chuyểnquyền sở hữu tài sản.

2.2.Trường hợp người mua đấu giá trả tiền ngay, một lần đủ giá trị con tàu khi bánđấu giá, thì không cần phải tuân theo các điều kiện mua tàu do tổ chức cho vayquy định.

Nếungười mua không có khả năng trả ngay một lần đủ giá trị con tàu khi bán đấu giáthì có thể được nhận nợ với tổ chức cho vay với các điều kiện: phải trả ngaymột lần tối thiểu bằng 50% giá trị con tàu khi bán đấu giá; phải có đủ các điềukiện vay do tổ chức cho vay quy định và có xác nhận của chính quyền địa phương.

2.3.Toàn bộ số tiền bán đấu giá thu được phải trả ngay cho tổ chức cho vay sau khiđã trừ các khoản chi phí cho việc bán đấu giá theo quy định. Số tiền chênh lệchgiữa giá trị con tàu sau khi bán đấu giá với số nợ phải trả (nợ gốc và lãi vay)được xử lý như sau:

a.Nếu số tiền bán đấu giá con tàu lớn hơn số nợ phải trả, thì sau khi trả nợ vàtrừ các khoản chi phí cho việc bán đấu giá tàu, số tiền còn lại chuyển trả chochủ đầu tư cũ.

b.Nếu số tiền bán đấu giá con tàu nhỏ hơn số nợ phải trả, thì chủ đầu tư cũ tiếptục phải nhận nợ với tổ chức cho vay khoản chênh lệch thiếu giữa số nợ phải trả(kể cả các khoản chi phí cho việc bán đấu giá tàu) với giá trị con tàu sau khibán đấu giá và phải trả trong 2 năm kể từ khi bán đấu giá xong con tàu. Trườnghợp chủ đầu tư cũ không có khả năng trả phần nợ này, thì tổ chức cho vay phốihợp với chính quyền địa phương xem xét từng trường hợp cụ thể để tiến hành phátmại tài sản khác theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ vay (gốc và lãi). Trườnghợp không có tài sản hoặc giá trị tài sản thu được sau khi phát mại vẫn khôngđủ để trả nợ thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ (có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấptỉnh hoặc của Bộ chủ quản) gửi tổ chức cho vay để tổng hợp trình cơ quan cóthẩm quyền xem xét, xử lý.  

Điều 3. Tổchức thực hiện:

1.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ phát triển chỉ đạo các tổ chức cho vayquy định cụ thể thời hạn cho vay đối với từng khoản nợ vay của từng đối tượngcụ thể và hướng dẫn cụ thể việc chuyển đổi chủ tàu.

2.Các tổ chức cho vay tổng hợp, thẩm tra và đề xuất biện pháp xử lý các khoản nợkhông có khả năng thu hồi báo cáo Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xemxét, trình Thủ tướng Chính phủ.

3.Bộ Thuỷ sản tăng cường công tác khuyến ngư, đào tạo tay nghề cho ngư dân tronglĩnh vực khai thác, nuôi trồng thuỷ sản; hướng dẫn địa phương xây dựng mô hìnhgắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng; hướng dẫn cho ngư dân về ngưtrường và nguồn lợi, đảm bảo sản xuất có hiệu quả.

4.Uỷ ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các tổ chức cho vay vàcác cơ quan liên quan trong việc xử lý nợ: chỉ đạo việc phân loại các đối tượngvay vốn để có biện pháp xử lý cho phù hợp, bảo đảm công bằng, hợp lý; tăng cườngtuyên truyền giáo dục ngư dân nâng cao ý thức nghĩa vụ của mình với các cam kếttrong hợp đồng vay vốn; kiên quyết xử lý theo pháp luật đối với các trường hợpcố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ Nhà nước.

Điều 4.Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 5.Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thuỷ sản; Thống đốc Ngân hàngNhà nước Việt Nam; Tổng Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển và Chủ tịch Uỷ ban nhândân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển chịu trách nhiệm thihành Quyết định này./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vmsbpxlnvvtptmchtbvtdvbhsxbtqs393n09t6n1997qs1591998n03t9n1998vqs642000n07t6n2000cttcp1793