AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2010

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2010

Thuộc tính

Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 166/2001/QĐ-TTg
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2001                          
QUuyết ĐịNH của Thủ tướng Chính phủ số 166/2001/QĐ-TTg (26/10/2001)

QUUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôilợn xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2010

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 thángnăm 1992;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôilợn hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trong nước và xuất khẩu,tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho nông dân. Đến năm 2005 xuấtkhẩu 80.000 tấn/năm, tiến tới mỗi năm xuất khẩu trên 100.000 tấn thịt lợn cácloại.

Điều 2. Phát triển chăn nuôi lợn xuấtkhẩu ở các vùng có điều kiện thuận lợi đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường khichăn nuôi với quy mô phù hợp. Giai đoạn đầu (2002 - 2005) tập trung ở một số vùngnhư: đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ.

Uỷ ban nhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát lại quy hoạch, kế hoạch sử dụngđất đai, dành một số diện tích đất đai phù hợp, xa các khu dân cư cho các tổchức, cá nhân, hộ gia đình thuê đất làm chuồng trại, trồng và sản xuất thức ăn,xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu, đầu tư phát triển kết cấuhạ tầng để hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi và chế biến thịt lợn xuất khẩu theo quyđịnh của Nhà nước.

Điều 3. Khuyến khích mọi tổ chức, cánhân, hộ gia đình thuộc các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư nước ngoài pháttriển chăn nuôi lợn giống đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.

vùng chăn nuôi lợn xuất khẩuphải có đủ cơ sở chăn nuôi lợn giống ông bà (quy mô 300 - 500 con) và lợn giốngbố mẹ để nhân đủ giống cung cấp cho nhu cầu chăn nuôi lợn xuất khẩu trong vùng.Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn phải chỉ đạo quản lý các cơ sở nuôi giống cụ kỵ do Nhà nước đầu tư vốn,đảm bảo nguồn gen của đàn giống này được cải thiện, có hiệu quả.

Điều 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn chỉ đạo các cơ quan chuyên môn bảo đảm đủ thuốc tiêm phòng và chữa bệnh,nhất là một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bảo đảm công tác an toàn dịch bệnhcho đàn lợn.

Có kế hoạch đầu tưnâng cấp các cơ sở sản xuất vacxin tiêm phòng, trước mặt đầu tư nâng cấp Xínghiệp Thuốc thú y Trung ương (Hoài Đức, Hà Tây) và cơ sở sản xuất thuốc thú ythuộc Công ty Vật tư thú y II; triển khai giai đoạn 2 dự án liên doanh VMRAC -VIETNAM, để tiến tới tự sản xuất đủ vacxin tiêm phòng không phải nhập khẩu.

Định kỳ hàng năm, Uỷban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo cơ quan thú y tổchức tiêm phòng bắt buộc một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định củaPháp lệnh thú y, tiến tới hình thành vùng an toàn dịch bệnh chăn nuôi lợn xuấtkhẩu ở địa phương: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn xúc tiến việc đàm phán để ký kết thỏa thuận hoặc Hiệp định thú y với các nướcnhập khẩu thịt lợn của Việt Nam.

Điếu 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trungương, các Bộ, ngành có liên quan rà soát, đánh giá hiện trạng sản xuất thức ăngia súc trên phạm vi cả nước, có quy hoạch, kế hoạch sử dụng hết công suất củacác cơ sở hiện có, đầu tư mới ở nhữngnơi cần thiết gắn với vùng nguyên liệu tại chỗ.

Nhanh chóng mở rộngdiện tích trồng giống ngô có độ đạm cao làm nguyên liệu cho sản xuất thức ăngia súc, nhằm giảm giá thành sản xuất.

Hướng dẫn nông dân kỹthuật chăn nuôi bao gồm cả việc chế biến thức ăn từ các nguồn nguyên liệu sẵncó trong nước.

Điều 6. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương có cơ chế chính sách và tạo điều kiện thuận lợivề địa điểm, thủ tục đầu tư hỗ trợ vốn,... để các tổ chức, cá hhân cải tạo nângcấp cơ sở chế biến hiện có, đầu tư xây dựng mới các cơ sở giết mổ, chếbiến thịt lợn xuất khẩu.

Các cơ sở chăn nuôi,giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu phải thực hiện các quy định hiện hành củapháp luật về môi trường.

Các cơ sở giết mổ, chếbiến thịt lợn xuất khẩu phải được trang thiết bị tiên tiến hiện đại, cơ sở vậtchất kỹ thuật bảo đảm theo yêu cầu của quy trình sản xuất, tiêu chuẩn về antoàn vệ sinh thực phẩm. Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn sớm có hướng dẫn và ban hành tiêu chuẩn ngành cụthể để các doanh nghiệp thực hiện.

Điều 7. Bộ Thương mại hỗ trợ các tổchức, cá nhân xuất khấu thịt lợn duy trì thị trường xuất khẩu đã có, tiếp tụctìm kiếm thị trường mới tiêu thụ thịt lợn; chỉ đạo các tham tán kinh tế'củá nướcta ở nước ngoài thông tin đầy đủ vàkịp thời về mức nhu cầu, thị hiếu, mẫu mã, giá cả, phương thức thanh toán,...cho các tổ chức, cá nhân xuất khẩu thịt lợn và người chăn nuôi lợn.

Khuyến khích và tạođiều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế thamgia nghiên cứu, thông tin thị trường xuất khẩu thịt lợn, tổ chức các hoạt độngxúc tiến thương mại.

Các cơ sở giết mổ, chếbiến thịt lợn xuất khẩu phải ký hợp đồng mua lợn trực tiếp với các tổ chức, cánhân, hộ gia đình chăn nuôi lợn và cam kết rõ trách nhiệm, quyền lợi của cả haibên. Khuyến khích các hình thức hợp đồng theo hướng cung ứng giống, thức ăn,thú y, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm.

Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn cùng Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh xâydựng thí điểm chợ bán đấu giá lợn giống và lợn thịt nhằm giúp người chăn nuôikhông bị ép giá.

Tiếp tục thực hiện thưởngxuất khẩu thịt lợn các loại đến năm 2003. Điều chỉnh mức thưởng kim ngạch xuấtkhẩu đối với mặt hàng thịt lợn choai là 450 đồng/1USD xuất khẩu; giao Bộ Tài chính bổ sung mặt hàng nàyvào Danh mục Các mặt hàng được thưởng xuất khẩu quy định tại Quyết định số65/2001/QĐ-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2001 của Bộ Tài chính

Điều 8. Chính sách đầu tư và tín dụng.

1.Về đầu tư:

Ngân sách (bao gồm cảngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) đầu tư cho phép miễn phí các loạivacxin phòng bệnh nguy hiểm trong vùng an toàn dịch bệnh để nuôi lợn xuất khẩu;

Đầu tư nâng cấp Xínghiệp Thuốc thú y Trung ương (Hoài Đức, Hà Tây), cơ sở sản xuất vacxin củaCông ty Vật tư thuốc thú y II.

2. Về tín dụng theokế hoạch nhà nước:

Các cơ sở giết mổ vàchế biến lợn xuất khẩu được vay vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước từQuỹ Hỗ trợ phát triển theo Nghị địnhsố 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ và Quyết định số02/2001/QĐ-TTg ngày 02 tháng 1 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việcchính sách hỗ trợ đầu tư từ Quỹ Hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩuvà các dự án sản xuất nông nghiệp; được vay vốn tín dụng Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu theo Quyết địnhsố 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.

Tăng thêm nguồn vốncho Ngân hàng phục vụ người nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyếtviệc làm để cho các hộ nghèo, hộ chăn nuôi lợn và giết mổ, chế biến thịt lợnvay vốn.

3. Về tín dụng thươngmại:

Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại bảo đảm đủ vốn, thủ tục vay vốn thuậnlợi để cho hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi lợn được vay vốn của ngân hàng. Phốihợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam mở rộng hình thức xây dựngtổ tương hỗ, tổ vay vốn tiết liệt để giúp người chăn nuôi lợn có điều kiện vayđược vốn của ngân hàng.

Khuyến khích các doanhnghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế thực hiện hình thức kýhợp đồng với người chăn nuôi lợn về tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ vốn, thức ăn,thuốc thú y.

Điều 9. Các cơ sở chăn nuôi lợn giống,lợn xuất khấu, cơ sở giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu được áp dụng cácchính sách ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.

Thực hiện mức thuếsuất 0% đối với khô dầu nhập khẩu để sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn phối hợp với BộTài chính điềuchỉnh ở mức thấp nhất các loại phí cóliên quan tới kiểm dịch thú y đối với thịt lợn xuất khẩu phải kiểm dịch theoyêu cầu của khách hàng hoặc Hiệp định thú y hoặc Hiệp ước quốc tế đã ký kết.

Hình thành Quỹ Bảohiểm chăn nuôi lợn xuất khẩu trên cơ sở đóng góp của người chăn nuôi và các nhàxuất khẩu và có sự hỗ trợ ban đầu từ nguồn ngân sách nhà nước để hỗ trợ rủi rovề giá hoặc dịch bệnh cho người sản xuất và xuất khẩu Quỹ do Hiệp hội xuất khẩuthịt lợn quản lý sử dụng theo quy chế và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 10. Hình thức tổ chức chăn nuôilợn xuất khẩu chủ yếu là hộ trang trại và doanh nghiệp tư nhân. Khuyến khíchcác hộ trang trại nuôi từ 50 lợn nái hoặc 100 lợn thịt thường xuyên trở lên,các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư chăn nuôi lợn xuất khẩu quy mô phù hợp khônggây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm.

Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườngban hành quy định cụ thể và quy mô cho phép bảo đảm an toàn vệ sinh môi trườngvà nguồn nước ngầm để định hướng các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Khuyến khích việc hìnhthành các hình thức kinh tế hợp tác, hợp tác xã làm dịch vụ giống, thú y, kỹthuật, vốn và tiêu thụ sản phẩm.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn sớm hình thành Hiệp hội xuất khẩu thịt lợn gồm những người chăn nuôi, giếtmổ, chế biến và một số nhà khoa học, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi cho nhau trongsản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu thịt lợn.

Điều 11. Quyết định này có hiệu lực thihành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 12: Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp vàPhát triển nông thôn, Tài chính, Thương mại, Khoa học, Công nghệ và Môi trường,Lao động - Thương binh và Xã hội và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổnggiám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển, Chủ tịch Uỷ bannhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan liênquan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vmsbpvcsptcnlxkg20012010539