THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 167/2001/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2001 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôibò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001- 2010 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992, Theo đề nghị của QUYẾT ĐỊNH: Đ Đến năm 2005 đạt 100nghìn bò sữa, đáp ứng trên 20% lượng sữa tiêu dùng trong nước; đến năm 2010 đápứng
trên 40% lượng sữa tiêu dùng trong nước; sau những năm 2010 đạt 1,0 triệutấn sữa. Điều 2. 1. 2. 3 4 Điều 3. 1. Hình thành đàn bòcái nền lai trên cơ sở: Tiếp tục chương trìnhcải tạo đàn bò vàng Việt Nam. Bộ Tài chính bố trí kế hoạch vốn ngân sách hàngnăm
để thực hiện. Mua gom, tuyển chọn bòcái tất đã được cải tạo trên phạm vi cả nước. Hình thành một số vùngchăn nuôi tập trung bò cái nền với hình thức chăn nuôi hộ gia đình, hộ trangtrại,
nhất là đối với hộ công nhân viên trong các nông trường trồng cao su, càphê, chè, mía đường, dứa,...
và các lâm trường ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Phủ Quỳ (Nghệ An), ThanhHóa... Người chăn nuôi đàn bòcái nền được hưởng chính sách hỗ trợ về tín dụng, vacxin tiêm phòng. Phấn đấu sau 2 - 3 nămvề cơ bản phải tạo được đàn cái nền tốt đủ cung cấp cho việc lai tạo đàn
bò sữatheo kế hoạch hàng năm. 2. Trên cơ sở đàn bòcái nền tất tổ chức lai với bò đực ngoại hướng sữa như bò đực Holtein năng
suấtvà chất lượng sữa cao để tạo ra bò sữa lai 50% và 75% máu bò ngoại HF Bộ Uỷ ban nhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổng công ty, công ty xây dựng và tổchức thực
hiện các dự án cải tạo đàn bò, lai tạo bò sữa, sản xuất của địa phươnghoặc đơn vị mình. Điều 4. Đối với một số diệntích trồng cây hàng năm hoặc lâu năm (cà phê, cao su, chè,...) hiệu quả kinh tếthấp
chuyển sang trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa Bộ Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn chỉ đạo các đơn vị nghiên cứu, đào tạo trong ngành và phối hợpvới
các đơn vị ngoài ngành tuyển chọn và nhân danh các giống cỏ có năng suấtcao như: Voi, Păng gô la, Ghi nê,
Ru Zi, cỏ họ đậu để cung cấp giống cho dântrồng. Hướng dẫn kỹ thuậtthâm canh, trồng xen cỏ hòa thảo với họ đậu đảm bảo năng suất và chất lượng
cỏcao. Ban hành và hướng dẫn các quy trình chế biến, bảo quản, dự trữ thức ăn thôđể nuôi bò sữa
ủ thức ăn, bảo quản cỏ khô.... sử dụng các nguồn phụ phẩmnông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản như (ngọn mía, rỉ đường mật,
bã mía,bã bia và bã rượu) làm thức ăn cho bò sữa. Điều 5. Các cơ sở chế biến sữaphải tổ chức mạng lưới mua gom sữa phù hợp với địa bàn tiêu thụ và thuận
tiệncho việc bán sữa của người chăn nuôi; đồng thời phải ký hợp đồng tiêu thụ sữavới giá có lợi
với người chăn nuôi bò sữa. Các cơ sở chế biến sữaphải đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ sữa và tăng cường công tác tiếp thị
đểtiêu thụ hết sản phẩm làm ra đạt hiệu quả cao.Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp với Bộ nông nghiệpvà Phát triển nông thôn; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực.
thuộc Trung ươngrà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở chế biến sữaphù
hợp vùng nguyên liệu, nâng cao hiệu quả đầu tư. Bộ Điều 6. Nhập khẩu một sề bòđực giống chất lượng cao (bao gồm cả tinh, phôi) để tạo những giống bò sữalai có năng suất cao cung
cấp cho nhu cầu chăn nuôi trong cả nước. Thực hiện tất việckiểm tra năng suất cá thể, tiến đến kiểm tra năng suất đời sau chọn lọc nhữnglò
đực giống F2 có 75% máu bò HF để cố định đàn bò lai. Bộ Điều 7. 1. Về đầu tư Ngân sách(bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) đầu tư: Thực hiện chương trìnhcải tạo đàn bò vàng Việt Nam; Cấp miễn phí tinh bòsữa, ni tơ lỏng và chi phí vận chuyển tinh, ni tơ để phục vụ phôi giống chonhững
bò cái nền tạo bò lai hướng sữa; Cấp miễn phí các loạivacxin tiêm phòng bệnh nguy hiểm bảo đảm an toàn dịch; Hỗ Hỗ Huấn luyện, đào tạo vàchuyển giao kỹ thuật chăn nuôi bò sữa. 2. Về tín dụng đầu tưtheo kế hoạch nhà nước: Việc đầu tư xây dựngđiểm thu mua sữa, chế biến sữa được vay vốn tín dụng từ Quỹ Hỗ Tăng vốn của Ngân hàngphục vụ người nghèo và Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm đểcho
hộ nghèo, hộ chăn nuôi bò sữa vay vốn phát triển chăn nuôi bò sữa. 3. Về tín dụng thươngmại: Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại bảo đảm cho đủ vốn và tạo điều kiệnthuận
lợi về thủ tục vay vốn để cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vay; phối hợpvới Hội Nông dân, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam mở rộng hình thức tín dụng quatổ tín chấp, tổ tương hỗ của nông dân để
những hộ khó khăn có thể vay được vốnphát triển chăn nuôi. Điều 8. Miễn các loại phí kiểmdịch, vận chuyển sữa. Lập Quỹ Bảo hiểm sảnxuất con nuôi bò sữa do người chăn nuôi, người chế biến và xuất nhập khẩu sữatham
gia vào ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần vốn bàn đầu hiệp hội chăn nuôibò sữa quản lý, sử dụng
quỹ theo quy chế và hướng dẫn của Bộ Điều 9. Khuyến khích hìnhthành các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã do hộ chăn nuôi tự nguyện tham gia để giúpnhau
về dịch vụ giống, vật tư thú y, tiêu thụ sữa và bảo vệ quyền lợi cho họ. Thành lập hiệp hộinuôi bò sữa gồm các người chăn nuôi bò sữa, chủ cơ sở chế biến và một số nhàkhoa
học để giúp nhau áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi và tiêu thụ sữavà bảo vệ quyền lợi cho
nhau. Điều 10. Điều 11.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |