CHÍNH PHỦ Số: 32/1999/NĐ-CP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 1999 | |
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triểnlãm thương mại CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại, NGHỊ ĐỊNH: Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghịđịnh này quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về khuyến mại, quảng cáo thươngmại và hội
chợ, triển lãm thương mại. Điều 2. Quy định về việc thương nhân thực hiện khuyến mại, kinhdoanh dịch vụ quảng cáo thương mại
và kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thươngmại 1.Tất cả các thương nhân đều được thực hiện các hình thức khuyến mại theo quyđịnh tại Điều 181
Luật Thương mại, các quy định cụ thể tại Nghị định này vàphải tuân thủ quy định tại các Điều
183, 185 Luật Thương mại. 2.Thương nhân có đủ điều kiện quy định tại các Điều 21, 26 Nghị định này và đượccơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụquảng cáo thương mại, dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại mới được thực hiệndịch vụ quảng cáo thương mại, dịch vụ hội chợ, triển
lãm thương mại. Chương II KHUYẾN MẠI Mục 1 HÀNG HÓA, DỊCH VỤ DÙNG ĐỂ KHUYẾN MẠI; GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRONG THỜI GIAN KHUYẾN MẠI Điều 3. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 1.Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân dùngđể tặng, thưởng
cho khách hàng, cung ứng cho khách hàng trong thời gian khuyếnmại. 2.Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại phải là hàng hóa không thuộc diện hàng hóacấm lưu thông, dịch
vụ cấm thực hiện theo quy định của pháp luật. 3.Trị giá hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại đối với một đơn vị hàng hóa khuyếnmại không được
vượt quá 30% giá của hàng hóa, dịch vụ khuyến mại trước thờigian khuyến mại. Điều 4.Giá hàng hóa, dịch vụ thương mại trong thời gian khuyến mại Giáhàng hóa, dịch vụ thương mại trong thời gian khuyến mại đối với từng mặt hàng,từng dịch vụ thương
mại tại bất cứ thời điểm nào không được dưới 70% giá hànghóa, dịch vụ thương mại trước thời
gian khuyến mại. Mục 2 CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI Điều 5. Đưa hàng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền Hàngmẫu đưa cho khách hàng dùng thử không phải trả tiền phải là hàng đang bán hoặcsẽ được bán trên
thị trường. Điều 6. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng không thutiền Thươngnhân được dùng hàng hóa, dịch vụ đang kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ khác đểtặng, cung ứng
cho khách hàng. Điều 7. Bán hàng, cung ứng dịch vụ trong thời gian khuyến mại vớigiá thấp hơn giá bán, giá cung ứng dịch
vụ bình thường trước đó Khithực hiện hình thức khuyến mại này thương nhân phải niêm yết thời gian khuyếnmại; giá bán hàng, giá
cung ứng dịch vụ thương mại bình thường trước thời giankhuyến mại; giá bán hàng, giá cung ứng dịch
vụ trong thời gian khuyến mại. Điều 8. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng hoặccác hình thức khác để được trúng
thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố Khiáp dụng hình thức khuyến mại này, thương nhân phải: 1.Công bố rõ ràng, cụ thể phiếu mua hàng, các giải thưởng, cách xác định trúng thưởngvà phải in trên
phiếu mua hàng hoặc niêm yết tại nơi bán hàng, nơi cung ứngdịch vụ các giải thưởng, cách xác định
trúng thưởng; 2.Thông báo cho Sở Thương mại nơi thương nhân tổ chức khuyến mại kết quả trúng thưởngtheo thể lệ đã
công bố trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc khuyếnmại; đồng thời, thông báo kết quả
trúng thưởng trên ít nhất một phương tiệnthông tin đại chúng. Điều 9. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho kháchhàng để chọn người trao thưởng theo
thể lệ và giải thưởng đã công bố Khiáp dụng hình thức khuyến mại này, thương nhân phải: 1.Công bố rõ ràng, cụ thể các giải thưởng, cách mở thưởng, cách xác định trúng thưởngtrên phiếu dự
thi và phải công bố trên ít nhất một phương tiện thông tin đạichúng. Nội dung phiếu dự thi phải bao
gồm những vấn đề có liên quan đến hànghóa, dịch vụ và những vấn đề khác, nhưng không được trái
với truyền thống lịchsử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam; 2.Thông báo cho Sở Thương mại nơi thương nhân tổ chức khuyến mại kết quả trúng thưởngtheo thể lệ đã
công bố trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc khuyếnmại; đồng thời, thông báo kết quả
trúng thưởng trên ít nhất một phương tiệnthông tin đại chúng. Điều 10. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo vé số dự thưởng theothể lệ và giải thưởng đã công bố 1.Việc bán hàng, cung ứng dịch vụ thương mại kèm theo vé số dự thưởng phải tuânthủ các quy định sau
đây: a)Phải được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại quy định tại khoản 2 Điều nàychấp thuận; b)Vé số dự thưởng phải có hình thức khác với vé xổ số kiến thiết do Nhà nước độcquyền phát hành;
phải in đủ các thông tin cần thiết về chương trình khuyến mại,số lượng vé dự thưởng phát hành, số
lượng giải thưởng, giá trị từng loại giảithưởng, địa điểm phát thưởng và thời gian, địa điểm
mở thưởng; chỉ được pháthành theo hàng hóa bán ra, dịch vụ thương mại cung ứng và phải được hủy
bỏ saumỗi chương trình khuyến mại; c)Không được sử dụng kết quả xổ số kiến thiết của Nhà nước để làm kết quả khuyếnmại; d)Việc mở thưởng chỉ được thực hiện sau khi đã hủy bỏ các vé số không được pháthành theo hàng hóa
bán ra; phải có sự chứng kiến của cơ quan quản lý nhà nướcvề thương mại đã chấp thuận cho hoạt
động khuyến mại và đại diện khách hàng; đ)Kết quả trúng thưởng phải được lập thành biên bản và thông báo công khai; e)Báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại nói trên cho cơ quan đã chấpthuận cho hoạt động
khuyến mại đó trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúcviệc khuyến mại. 2.Thủ tục tổ chức khuyến mại dưới hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ thương mạikèm theo vé số
dự thưởng: a)Khuyến mại trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thương nhânphải gửi hồ sơ đến
Sở Thương mại ít nhất 15 ngày, trước ngày bắt đầu tổ chứckhuyến mại; b)Khuyến mại trong cùng một thời gian trong phạm vi từ 2 tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương trở lên,
thương nhân phải gửi hồ sơ đến Bộ Thương mại ít nhất15 ngày, trước ngày bắt đầu tổ chức khuyến
mại; c)Hồ sơ đề nghị để được tổ chức khuyến mại gồm: Đơnđề nghị được tổ chức khuyến mại dưới hình thức vé số dự thưởng. Nội dung đơngồm: Hàng hóa,
dịch vụ khuyến mại; hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại; thời giankhuyến mại; địa bàn tổ chức
khuyến mại; thành phần ban tổ chức mở thưởng; giảithưởng; địa điểm phát thưởng. Bảnthể lệ dự thưởng. d)Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại quy định tại Điểm a, b khoản 2 Điều nàyxem xét và chấp thuận
bằng văn bản cho thương nhân tổ chức khuyến mại dưới hìnhthức vé số dự thưởng trong thời hạn không
quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhậnđủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời
bằng văn bản trongthời hạn nói trên và phải nêu rõ lý do. Chương III QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI Mục 1 QUYỀN QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI Điều 11. Quảng cáo thương mại của thương nhân Việt Nam Cánhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình là thương nhân theo quy định của LuậtThương mại được quyền
trực tiếp quảng cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh, hànghóa, dịch vụ thương mại do mình sản xuất,
kinh doanh, cung ứng hoặc thuê tổchức kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại
cho mình. Điều 12. Quảng cáo thương mại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài Doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền trực tiếp quảng cáo hoạt động sảnxuất, kinh doanh,
hàng hóa, dịch vụ thương mại do mình sản xuất, kinh doanh,cung ứng hoặc thuê tổ chức kinh doanh dịch vụ
quảng cáo thực hiện việc quảngcáo thương mại cho mình, phù hợp với Giấy phép đầu tư. Điều 13. Quảng cáo thương mại của thương nhân nước ngoài tại ViệtNam 1.Thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện, Chi nhánh được phép hoạt động tạiViệt Nam, được
trực tiếp quảng cáo hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa,dịch vụ của mình tại Việt Nam hoặc thuê
tổ chức kinh doanh dịch vụ quảng cáo thươngmại Việt Nam thực hiện theo các quy định của Nghị định
này. 2.Thương nhân nước ngoài chưa có Văn phòng đại diện, Chi nhánh được phép hoạtđộng tại Việt Nam, muốn
quảng cáo về hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hóa,dịch vụ của mình tại Việt Nam, phải thuê tổ
chức kinh doanh dịch vụ quảng cáothương mại Việt Nam thực hiện theo các quy định của Nghị định này. Mục 2 HÀNG HÓA, DỊCH VỤ QUẢNG CÁO; SẢN PHẨM QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI Điều 14. Hàng hóa, dịch vụ thương mại được phép quảng cáo Thươngnhân nói tại các Điều 11, 12, 13 Nghị định này được quảng cáo hàng hóa khôngthuộc diện hàng hóa
cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quyđịnh của pháp luật Việt Nam tại thời điểm
quảng cáo. Điều 15. Hàng hóa, dịch vụ thương mại cấm quảng cáo Cấmquảng cáo hàng hóa, dịch vụ thương mại sau đây: 1.Hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của phápluật. 2.Các sản phẩm, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ thương mại chưa đượcphép thực hiện theo
quy định của pháp luật tại thời điểm quảng cáo. Điều 16. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh Việcquảng cáo hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh theo quy định củapháp luật phải được
Bộ Thương mại chấp thuận. Điều 17. Quảng cáo hàng hóa chưa nhập khẩu, dịch vụ thương mại chưathực hiện tại Việt Nam Hànghóa chưa nhập khẩu, dịch vụ thương mại chưa thực hiện tại Việt Nam, muốn được quảngcáo tại
Việt Nam phải là hàng hóa, dịch vụ thương mại không thuộc diện hànghóa, dịch vụ thương mại cấm quảng
cáo quy định tại Điều 15 Nghị định này. Điều 18. Yêu cầu về tính trung thực, chính xác trong quảng cáo Quycách, chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, phương thứcphục vụ, thời hạn
bảo hành của hàng hóa, dịch vụ thương mại được quảng cáo phảiđúng với quy cách, chất lượng, giá
cả, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, baobì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của chính hàng
hóa, dịch vụ thươngmại được bán, được cung ứng trên thị trường. Điều 19. Quảng cáo có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, biểu tượng, têncơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thương mại Nhãnhiệu hàng hóa, biểu tượng, tên cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mạisử dụng trong quảng
cáo phải thuộc quyền sở hữu của người yêu cầu quảng cáohoặc phải được chủ sở hữu hợp pháp
chấp nhận. Thương nhân có yêu cầu thuê quảngcáo phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng nhãn hiệu
hàng hóa, biểu tượng, têncơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại. Điều 20. Sản phẩm quảng cáo thương mại, địa điểm quảng cáo và phươngtiện quảng cáo thương mại 1.Việc sử dụng các hình thức, hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết,biểu tượng, màu sắc,
ánh sáng để quảng cáo cho hàng hóa và dịch vụ thương mạiphải tuân thủ các quy định của pháp luật
Việt Nam. 2.Địa điểm quảng cáo phải tuân thủ quy hoạch về đô thị, xây dựng địa phương và hướngdẫn của
cơ quan liên quan; không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường,trật tự an toàn giao thông, an toàn
xã hội. 3.Việc sử dụng các phương tiện quảng cáo thương mại phải tuân thủ các quy địnhtại Điều 190, 193 Luật
Thương mại. BộVăn hóa - Thông tin phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việcthực hiện các quy định
tại Điều này. Mục 3 KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI Điều 21. Quy định đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáothương mại 1.Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; 2.Là doanh nghiệp hoạt động độc lập, chuyên kinh doanh dịch vụ quảng cáo thươngmại; 3.Không có hoạt động mua bán hàng hóa, trừ việc mua bán các máy móc, thiết bị,vật tư phục vụ cho ngành
nghề của doanh nghiệp. Điều 22. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại. Hợpđồng dịch vụ quảng cáo thương mại; quyền và nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo vàbên làm dịch vụ
quảng cáo thương mại được thực hiện theo Điều 195, 196, 197Luật Thương mại. Mục 4 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Thương mại BộThương mại là cơ quan thực hiện việc quản lý Nhà nước về quảng cáo thương mạicó trách nhiệm: 1.Xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bảnquy phạm pháp luật về quảng
cáo thương mại. 2.Phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin và các cơ quan có liên quan hướng dẫn thihành các quy định về quảng
cáo thương mại. 3.Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo thươngmại và xử lý các
vi phạm về quảng cáo thương mại theo thẩm quyền. Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa - Thông tin BộVăn hóa - Thông tin có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quanxây dựng và trình Chính
phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bảnquy phạm pháp luật về sản phẩm quảng cáo thương
mại, phương tiện quảng cáo thươngmại, sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều
20 Nghị địnhnày, nhằm bảo đảm môi trường quảng cáo lành mạnh, đúng quy định của pháp luậtViệt
Nam. Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ủ 1.Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo thươngmại và xử lý các
vi phạm về quảng cáo thương mại trong phạm vi địa phương. 2.Báo cáo kết quả thực hiện công tác quảng cáo thương mại hàng năm tại địa phươngcho Bộ Thương mại. Chương IV HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI Mục 1 KINH DOANH DỊCH VỤ HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI Điều 26. Quy định đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ,triển lãm thương mại 1.Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. 2.Là doanh nghiệp hoạt động độc lập và chuyên kinh doanh dịch vụ hội chợ, triểnlãm thương mại. 3.Không có hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa, trừ việc mua bán các máy móc,thiết bị, vật tư phục vụ
cho ngành nghề của doanh nghiệp. Mục 2 HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI Điều 27. Hợp đồng dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Hợpđồng dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập thành văn bản, gồmnhững nội dung
chủ yếu sau đây: 1.Tên, địa chỉ các bên ký kết; 2.Nội dung dịch vụ; 3.Địa điểm, thời gian thực hiện dịch vụ; 4.Phí dịch vụ, các chi phí khác. Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ hộichợ, triển lãm thương mại 1.Quyền và nghĩa vụ của bên kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại đượcquy định tại Điều
218 Luật Thương mại. 2.Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại được quyđịnh như sau: a)Cung cấp đầy đủ hàng hóa, tài liệu về hàng hóa hoặc phương tiện cho bên kinhdoanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại theo hợp đồng; b)Cung cấp thông tin về hàng hóa và các phương tiện cần thiết khác theo thỏathuận trong hợp đồng; c)Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng; d)Trả phí dịch vụ và các chi phí khác theo hợp đồng. Mục 3 HÀNG HÓA THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI Điều 29. Hàng hóa nhập khẩu tham gia hội chợ, triển lãm trong nước. 1.Hàng hóa nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải không thuộcdanh mục hàng hóa cấm
nhập khẩu của Việt Nam; hàng hóa là dược phẩm phải thuộcdanh mục đã được đăng ký với Bộ Y tế. 2.Số lượng hàng hóa nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại được quyđịnh không quá 5
đơn vị cho một loại sản phẩm; trường hợp vượt quá 5 đơn vị chomột loại sản phẩm phải được
Bộ Thương mại chấp thuận. 3.Hàng hóa nhập khẩu tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải được tái xuấttrong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại. Nếukhông tái xuất được trong thời hạn trên,
thương nhân phải có văn bản đề nghị BộThương mại gia hạn; thời gian gia hạn cho mỗi lần không được
quá 30 ngày kể từngày hết hạn và không được gia hạn quá 3 lần. Điều 30. Hàng hóa sản xuất trong nước tham gia hội chợ, triển lãm ởnước ngoài Hànghóa của thương nhân Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nướcngoài phải không thuộc
danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu của Việt Nam, trừ trườnghợp được phép của Thủ tướng Chính phủ. Điều 31. Bán hàng tham gia hội chợ, triển lãm trong thời gian tổchức hội chợ, triển lãm và sau khi hội
chợ, triển lãm kết thúc 1.Hàng tạm nhập khẩu vào Việt Nam để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại nhưngkhông tái xuất khẩu
mà bán hoặc tặng biếu tại Việt Nam phải tuân thủ các quyđịnh sau đây: a)Phải được Bộ Thương mại chấp thuận bằng văn bản; b)Phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật ViệtNam; 2.Hàng tạm xuất khẩu tham dự hội chợ, triển lãm thương mại được phép bán ở nướcngoài và phải chịu
thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mục 4 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Thương mại 1.Duyệt kế hoạch tổ chức, hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài của thươngnhân Việt Nam kinh
doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm. 2.Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hội chợ, triểnlãm thương mại và
xử lý các vi phạm về hội chợ, triển lãm thương mại theo thẩmquyền trong phạm vi cả nước. Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ủ 1.Duyệt kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại của thương nhân kinh doanhdịch vụ hội chợ
triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh, thành phố sở tại; 2.Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hội chợ, triểnlãm thương mại và
xử lý các vi phạm pháp luật về hội chợ, triển lãm thương mạitại địa phương; 3.Báo cáo kế hoạch và kết quả thực hiện công tác hội chợ, triển lãm thương mạihàng năm cho Bộ Thương
mại. Chương V XỬ LÝ VI PHẠM Điều 34. Xử lý vi phạm của thương nhân Thươngnhân vi phạm các quy định tại Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xửlý hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Điều 35. Xử lý vi phạm của cán bộ, công chức nhà nước Cánbộ, công chức nhà nước nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái cácquy định của Nghị
định này, tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truycứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 36. Hiệu lực thi hành 1.Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 30 ngày kể từ ngày ký. Bãibỏ việc cấp giấy phép kinh doanh và cấp giấy phép hành nghề đối với thương nhânkinh doanh dịch vụ
quảng cáo, dịch vụ hội chợ triển lãm thương mại. Các quyđịnh khác trước đây trái với các quy định
tại Nghị định này đều bãi bỏ. 2.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Ủ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |