AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

CHÍNH PHỦ
Số: 20/1999/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 1999                          

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 09 năm 1992;

Căn cứ Luật Thươngmại ngày 10 tháng 5 năm 1997;

Theo đề nghị của Bộtrưởng Bộ Thương mại,

 

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghịđịnh này quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về kinh doanh dịch vụ giámđịnh hàng hóa tại Việt Nam.

Điều 2. Quy định đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ giám địnhhàng hóa

1.Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

2.Là doanh nghiệp hoạt động độc lập, chuyên kinh doanh dịch vụ giám định hànghóa;

3.Không có hoạt động mua bán hàng hóa, trừ việc mua bán các máy móc, thiết bị,vật tư phục vụ ngành nghề của doanh nghiệp.

Điều 3. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định và việc cấp Chứng thưgiám định hàng hóa

1.Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa được thành lập theo phápluật hiện hành của Việt Nam được thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giámđịnh hàng hóa theo ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Việcđăng ký kinh doanh được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quyđịnh của pháp luật. Nội dung đăng ký kinh doanh quy định tại Điều 20 Luật Thươngmại;

2.Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoàitại Việt Nam được thực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hóatheo ngành nghề đã ghi trong Giấy phép đầu tư;

3.Chi nhánh của tổ chức giám định nước ngoài được phép thành lập tại Việt Nam đượcthực hiện việc giám định và cấp Chứng thư giám định hàng hóa theo ngành nghề đãghi trong Giấy phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động giám định hàng hóa

1.Việc giám định hàng hóa được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc theoyêu cầu của một trong các bên tham gia hợp đồng có liên quan đến hàng hóa giámđịnh; theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước;

2.Hoạt động giám định hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc độc lập, trung lập,khách quan, khoa học và chính xác;

3.Không được thực hiện việc giám định hàng hóa trong trường hợp việc giám định đócó liên quan đến quyền và lợi ích của chính doanh nghiệp giám định và của giámđịnh viên.

Điều 5.Quản lý Nhà nước về hoạt động giám định hàng hóa:

BộThương mại là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinhdoanh dịch vụ giám định hàng hóa.

 

Chương II

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP

KINH DOANH DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA VÀ CỦA GIÁM ĐỊNHVIÊN

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giámđịnh hàng hóa

1.Cử giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 6 Nghị định này để thựchiện việc giám định;

2.Bảo đảm việc giám định phù hợp với nội dung kinh doanh đã đăng ký và theo đúngyêu cầu của bên yêu cầu giám định;

3.Bảo đảm việc giám định một cách độc lập, trung lập, khách quan, khoa học, kịpthời và chính xác;

4.Cấp Chứng thư giám định phù hợp với yêu cầu giám định và phải chịu trách nhiệmtrước bên yêu cầu giám định và trước pháp luật về kết quả giám định;

5.Được ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định khác thực hiện việcgiám định của mình;

6.Nhận phí giám định theo thỏa thuận;

7.Trong trường hợp giám định sai thì phải trả tiền phạt theo mức doanh nghiệpkinh doanh dịch vụ giám định và bên yêu cầu giám định đã thỏa thuận nhưng khôngquá 10 lần phí giám định.

Điều 7. Tiêu chuẩn giám định viên

1.Giám định viên phải có các tiêu chuẩn sau:

a)Có trình độ đại học hoặc cao đẳng về chuyên môn phù hợp với yêu cầu và lĩnh vựcgiám định;

b)Đã công tác trong lĩnh vực nghiệp vụ giám định hàng hóa từ 3 năm trở lên;

c)Không trong thời hạn chấp hành kỷ luật hành chính liên quan đến lĩnh vực giámđịnh; không trong thời hạn thi hành án phạt tù;

2.Giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định căn cứ các tiêu chuẩn quyđịnh tại Điều này, tuyển dụng giám định viên và chịu trách nhiệm trước phápluật về quyết định của mình.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của giám định viên

1.Được độc lập thực hiện việc giám định khi được giao và được từ chối thực hiệnviệc giám định khi việc giám định đó có liên quan đến quyền và lợi ích củamình;

2.Thực hiện việc giám định hàng hóa một cách trung thực, khách quan, khoa học,kịp thời, chính xác, theo đúng yêu cầu của bên yêu cầu giám định;

3.Được từ chối sự can thiệp của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào vào hoạt động giámđịnh mà mình đang thực hiện;

4.Phản ánh trung thực kết quả giám định trong Chứng thư giám định và ký Chứng thưgiám định;

5.Chịu trách nhiệm trước giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định vềtính chính xác của kết quả giám định.

 

Chương III

CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH VÀ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ

CỦA CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH

Điều 9. Chứng thư giám định

Chứngthư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa về số lượng,chất lượng, quy cách, bao bì, giá trị hàng hóa, tổn thất, an toàn, vệ sinh vàcác yêu cầu khác được một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định độc lập cấptheo yêu cầu của bên yêu cầu giám định.

Điều 10. Giá trị pháp lý của Chứng thư giám định

1.Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với hàng hóa được yêu cầu giám định;

2.Chứng thư giám định có giá trị ràng buộc đối với bên yêu cầu giám định nếu bênyêu cầu giám định không chứng minh được rằng kết quả giám định không kháchquan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định;

3.Chứng thư giám định có giá trị ràng buộc trách nhiệm đối với doanh nghiệp kinhdoanh dịch vụ giám định về những kết quả và kết luận trong Chứng thư giám định.

Điều 11. Giám định lại kết quả của Chứng thư giám định

1.Trong trường hợp không công nhận kết quả của Chứng thư giám định ban đầu thìbên yêu cầu giám định và các bên có liên quan (dưới đây gọi tắt là bên yêu cầugiám định lại) có quyền yêu cầu một tổ chức giám định khác giám định lại hànghóa đã được giám định và phải trả phí giám định;

2.Nếu kết quả của Chứng thư giám định lại phù hợp với kết quả của Chứng thư giámđịnh ban đầu thì Chứng thư giám định ban đầu có giá trị cuối cùng;

3.Trong trường hợp kết qủa của Chứng thư giám định lại không phù hợp với kết quảcủa Chứng thư giám định ban đầu:

a)Nếu tổ chức giám định ban đầu thừa nhận kết quả của Chứng thư giám định lại vàđược bên yêu cầu giám định lại công nhận thì kết quả của Chứng thư giám địnhlại có giá trị cuối cùng và tổ chức giám định ban đầu phải chịu một khoản tiềnphạt theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định này;

b)Nếu tổ chức giám định ban đầu hoặc bên yêu cầu giám định lại không thừa nhậnkết quả của Chứng thư giám định lại thì bên yêu cầu giám định lại có quyền yêucầu tổ chức trọng tài chỉ định một tổ chức giám định khác giám định lại. Kếtquả giám định của tổ chức giám định do trọng tài chỉ định có giá trị cuối cùng.Lệ phí trọng tài do bên yêu cầu giám định lại chịu;

4.Nếu kết quả của Chứng thư giám định của tổ chức giám định do trọng tài chỉđịnh:

a)Phù hợp với kết quả của Chứng thư giám định ban đầu thì tổ chức giám định lạiphải chịu khoản tiền phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định này;

b)Phù hợp với kết quả của Chứng thư giám định lại thì tổ chức giám định ban đầuphải chịu khoản tiền phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định này;

c)Không phù hợp với kết quả của Chứng thư giám định ban đầu và Chứng thư giámđịnh lại thì tổ chức giám định ban đầu và tổ chức giám định lại đều phải chịukhoản tiền phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định này.

 

Chương IV

ỦY QUYỀN GIÁM ĐỊNH VÀ VIỆC GIÁM ĐỊNH HÀNG HÓA

THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 12. yquyền giám định hàng hóa

Trongtrường hợp bên yêu cầu giám định thuê tổ chức giám định nước ngoài thực hiệndịch vụ giám định hàng hóa tại Việt Nam mà tổ chức giám định đó chưa được phéphoạt động tại Việt Nam, thì tổ chức giám định nước ngoài đó được ủy quyền chodoanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Namthực hiện dịch vụ giám định theo quy định tại Điều 179 Luật Thương mại.

Điều 13. Hợp đồng ủy quyền giám định hàng hóa

Hợpđồng ủy quyền giám định hàng hóa phải được lập thành văn bản với những nội dungchủ yếu sau đây:

1.Tên, địa chỉ bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền giám định hàng hóa;

2.Hàng hóa giám định;

3.Nội dung, phương pháp, quy trình giám định;

4.Thời gian, địa điểm giám định;

5.Phí dịch vụ, các chi phí khác.

Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền giám định hàng hóa

1.Yêu cầu bên được ủy quyền giám định hàng hóa thực hiện đúng thỏa thuận tronghợp đồng ủy quyền giám định;

2.Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để phục vụ yêu cầu giám định hàng hóa;

3.Chịu trách nhiệm về kết quả giám định đối với bên yêu cầu giám định;

4.Trả phí dịch vụ và các chi phí khác theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyềngiám định.

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền giám định hàng hóa

1.Yêu cầu bên ủy quyền giám định cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để phụcvụ việc giám định hàng hóa theo hợp đồng ủy quyền giám định;

2.Thực hiện việc giám định hàng hóa theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng ủyquyền giám định;

3.Được thuê chuyên gia giám định trong và ngoài nước để thực hiện dịch vụ giámđịnh; được tạm nhập tái xuất phương tiện kỹ thuật để thực hiện nghiệp vụ giámđịnh;

4.Nhận phí dịch vụ và các chi phí khác theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyềngiám định.

Điều 16. Giám định hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước

1.Hàng hóa được giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước trong trường hợp hànghóa đó có liên quan đến việc thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước;

2.Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp kinh doanh dịchvụ giám định được lựa chọn có nghĩa vụ thực hiện việc giám định hàng hóa phùhợp với lĩnh vực kinh doanh của mình và được cơ quan trực tiếp yêu cầu giámđịnh trả phí giám định;

3.Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định cụ thểđiều kiện, tiêu chuẩn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định được trưngdụng để thực hiện yêu cầu giám định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1.Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký;

2.Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa đã được thành lập trướcngày Nghị định này có hiệu lực phải tuân thủ các quy định của Nghị định này;

3.Các Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộcChính phủ và Chủ tịch y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vkddvghh208