THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 58/2001/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2001 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 củaChính phủ về Một số giải pháp điều hành
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộitrong 6 tháng cuối năm 2000; Căn cứ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 củaChính phủ về Tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác định như sau: 1.Đối với các khoản vay vốn bằng đồng Việt Nam thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tưhàng năm của dự
án được tính bằng nợ gốc trong hạn thực trả trong năm, nhân (x)với 50% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nhân (x) vớithời hạn thực vay (qui đổi theo năm) đối với số nợ gốc được
hỗ trợ lãi suất. Thờihạn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng thời hạn qui định đối với dựán vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 2.Đối với các dự án đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ được xác định như sau: Mứchỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính theo qui định tại khoản 1 Điều 1của Quyết định này, Lãisuất cho vay bằng ngoại tệ dùng để hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xác địnhbằng 70% lãi suất
vay vốn bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng; Lãisuất vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng dùng để xem xét hỗ trợ lãisuất sau đầu
tư tối đa bằng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nướcViệt nam công bố tại thời điểm
vay vốn. Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Nhữngdự án đã được Quỹ Hỗtrợ phát triểnchấp thuận hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trước ngày Quyết định có hiệu lực thìviệc
tính mức hỗ trợ lãi suất từ năm 2001 trở đi cũng được áp đụng theoqui định của Quyết định này. B CácB
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |