AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng

Thuộc tính

Lược đồ

CHÍNH PHỦ
Số: 19/2002/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2002                          
No tile

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nướcphục vụ quốc phòng

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứLuật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000,

Để huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng,

Theo đềnghị của Bộ trưởng Bộ Quốcphòng, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

 

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Phạm vi điều chỉnh.

Nghịđịnh này quy định việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nướcphục vụ quốc phòng theo kế hoạch thưởng xuyên hoặc đột xuất khi được Thủ tướngChính phủ phê duyệt.

Nghịđịnh này không bao gồm việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nướcphục vụ quốc phòng trong trường hợp Nhà nước ban bố tình trạng chiến tranh,lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, tình trạng khẩn cấp.

Điều 2.Mục tiêu huy động.

Huyđộng tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng nhằm nângcao trình độ và năng lực khoa học và công nghệ của quân đội, phát triển côngnghiệp quốc phòng, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, xâydựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêucầu bảo vệ vững chắc Tổquốc Việt Nam xãhội chủ nghĩa.

Điều 3.Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức,cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong việc thực hiện nhiệm vụ huy động.

1.Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là các Bộ,ngành), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọichung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụhuy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng theo sự phân côngcủa Chính phủ.

2.Các tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước cấp quốc gia, các doanh nghiệpnhà nước (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước), cá nhânhoạt động khoa học và công nghệ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có tráchnhiệm thực hiện nhiệm vụ huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ quốcphòng theo kế hoạch và sự chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 4.Khuyến khích các tổ chức, cá nhân không thuộc khối Nhà nuộc tham gia việc huyđộng.

Chínhphủ khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân không thuộc khối Nhànước tham gia hoạt động huy động tiềm lực khoa học và công nghệ để góp phầngiải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng và thực hiệnquyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 5.Chế độ, chính sách áp dụng đối với tổ chức, cá nhân được huy động.

Tổ chức, cá nhân được huy động dàihạn, ngắn hạn hoặc được huy động tại chỗ phục vụ quốc phòng được hưởng cácquyền lợi về vật chất và tinh thần theo các chế độ, chính sách của Nhà nước vàđược hưởng thêm các chế độ ưu đãi đặc biệt theo quy định. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợpvới Bộ Lao động - Thương binh và Xãhội, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và các cơ quan, tổchức có liên quan quy định cụ thể về việc áp dụng thực hiện các chế độ, chínhsách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân được huy động phục vụ quốc phòng.

Điều 6.Chế độ bảo mật.

Quátrình xây dựng, tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch huy động phải tuân thủnhững quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.

 

Chương II

NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNGTIỀM LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CỦA NHÀ NƯỚC PHỤC VỤ QUỐCPHÒNG

Điều 7.Chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệphục vụ quốc phòng.

Việcchuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệphục vụ quốc phòng bao gồm các hoạt động và bảo đảm các yêu cầu sau:

1.Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tiên tiếnliên quan tới quốc phòng cho Bộ Quốcphòng.

2.Hợp tác chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức khoa học và công nghệ trong vàngoài quân đội để ứng dụng các kỹ thuật tiến bộ nhằm giải quyết các nhiệm vụquốc phòng.

3.Trong hợp tác quốc tế, phải chú ý đến công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến để tạora các sản phẩm có nhiều công dụng.

4.Mở rộng hợp tác quốc tế, khuyếnkhích và tạo điều kiện cho mọi cá nhân và tổ chức người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong việc chuyểngiao công nghệ và các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phụcvụ quốc phòng.

Điều 8.Tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo và nghiên cứu củaquân đội.

Nhànước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo và nghiên cứucủa quân đội, bao gồm các hoạt động sau:

1.Xây dựng phòng thí nghiệm, trạm thử nghiệm, trạm quan trắc cấp quốc gia thuộclĩnh vực chuyên môn của quốc phòng giao cho Bộ quốc phòng trực tiếp quản lý và sử dụng.

2.Đầu tư, bổ sung, sửa chữa và nâng cấp các phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm,trạm quan trắc ở các cơ sở nghiên cứu và đào tạocủa Bộ quốc phòng theo quy hoạch và kếhoạch hàng năm.

Điều 9. Tăng cường tiềm lực thông tin, cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học và côngnghệ phục vụ quốc phòng.

Tăngcường tiềm lực thông tin, cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học và công nghệ phục vụquốc phòng bao gồm các hoạt động sau:

1.Trao đổi, cung cấp thông tin, tư liệu về các thành tựu khoa học và công nghệmới trong và ngoài nước, đặc biệt các thông tin, tư liệu liên quan tới lĩnh vựcquân sự, kỹ thuật, công nghệ và sản xuất quốc phòng.

2.Phối hợp khai thác các nguồn dữ liệu khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng.

3.Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa và nângcấp các cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ cho quân đội.

4.Tạo điều kiện khai thác tốt các kho tư liệu sáng chế, hệ thống các tiêu chuẩn,phương tiện đo lường và đánh giá các chỉ tiêu chất lượng nhà nước.

Điều 10.Bổ sung lực lượng, đào tạo, bồi dưỡngnhân lực khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng.

Bổsung lực lượng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ quốcphòng bao gồm các hoạt động sau:

1.Tuyển chọn, điều động cán bộ, nhân viên khoa học và công nghệ đã được đào tạothuộc các ngành, nghề thích hợp vào phục vụ dài hạn hoặc ngắn hạn trong quânđội.

2.Trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn các ngành, nghề cho quân đội hoặc thamgia đào tạo, bồi dưỡng ngành, nghề tại các cơ sở đào tạo của quân đội theo yêucầu phục vụ quốc phòng.

3.Ưu tiên tạo mọi điều kiện choquân đội cử người đủ tiêu chuẩn đi học tập, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyênmôn ở nước ngoài, ngoài những loạihình đào tạo riêng của BộQuốc phòng.

Điều 11.Huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước cho nghiên cứu khoa học vàphát triển công nghệ phục vụ quốc phòng.

Huyđộng tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước cho nghiên cứu khoa học vàphát triển công nghệ phục vụ quốc phòng (ngoài nội dung quy định tại các Điều7, 8, 9 và Điều 10 của Nghị định này) bao gồm việc huy động tại chỗ cán bộ khoahọc và công nghệ, việc huy động cơ sở vật chất - kỹ thuật, phòng thí nghiệmthuộc các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác củaNhà nước tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng.

Điều 12.Phương thức huy động.

CácBộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước cótrách nhiệm thực hiện nhiệm vụ huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhànước phục vụ quốc phòng, tùy theo tính chất công việc mà thực hiện theo phươngthức sau:

1.Bắt buộc đôi vời các nội dung có ảnh hưởng trực tiếp tới an ninh quốc phòng.

2.Theo kế hoạch thường xuyên và đột xuất khi đã được Thủ tướng Chính phủ phêduyệt.

3.Theo hợp đồng thỏa thuận với Bộ Quốcphòng.

4.Tự nguyện giúp đỡ BộQuốc phòng theokhả năng của mình.

 

Chương III

XÂY DNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIN

Điều 13.Nguyên tắc xây dựng kế hoạch huy động.

1.Kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốcphòng là kế hoạch đặc biệt, được tổng hợp vào kế hoạch chung về khoa học vàcông nghệ và được lập theo định kỳ 5 năm, hàng năm.

2.Trong trường hợp đột xuất, sẽ lập kế hoạch huy động bổ sung riêng.

3.Kế hoạch huy động phải có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào công nghệ cao,kỹ thuật hiện đại, không trùng lặp, có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thốngnhất giữa các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức kháccủa Nhà nước.

Điều 14.Trình tự xây dựng kế hoạch huy động

1.Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nướccó trách nhiệm giúp BộQuốc phòng tìmhiểu tiềm lực khoa học và công nghệ của các cơ sở thuộc quyền để hoạch định kếhoạch huy động.

2.Định kỳ 5 năm một lần và hàng năm, Bộ Quốc phòng xác định nhu cầu cụ thể cần huy động. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợpvới Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập kế hoạch huy độngđối với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác củaNhà nước.

3.Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườngchủ trì, phối hợp với BộKế hoạch và Đầu tư,Bộ Tài chính tổ chức thẩm định kếhoạch huy động năm trong kế hoạch chung về khoa học và công nghệ 5 năm, hàngnăm để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nếu nội dung huy động là dự án đầutư thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về đầu tư của Nhà nước.

4.Khi có nhu cầu đột xuất, Bộ Quốcphòng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập kế hoạch huy độngbổ sung trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.

Điều 15.Phê duyệt kế hoạch huy động.

1.Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt kế hoạch huy động thường xuyên trong kếhoạch chung về khoa học và công nghệ cho các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấptỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước.

2.Trong trường hợp đột xuất, Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt kế hoạch huyđộng bổ sung và giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tính, cáccơ quan, tổ chức khác của Nhà nước triển khai thực hiện.

3.Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nướcxây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và giao nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể cầnhuy động cho các đơn vị thuộc quyền.

Điều 16.Trách nhiệm thực hiện kế hoạch huy động.

1.Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trướcChính phủ về việc thực hiện kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệcủa Nhà nước phục vụ quốc phòng.

2.Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nướctrong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện kế hoạchhuy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng.

3.Tổ chức, cá nhân được huy động cótrách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ kế hoạch huy động tiềm lực khoa họcvà công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng.

Điều 17.Kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch huy động.

BộQuốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chứckiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá và đôn đốc các đơn vị thực hiệnnhiệm vụ huy động.

Hàngnăm, trên cơ sở báo cáo tình hình thực hiện của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dâncấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước và kết quả kiểm tra, đánh giá,Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườngtổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 18. Bàngiao kết quả huy động.

1.Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác của Nhà nướccó trách nhiệm bàn giao cho BỘ Quốcphòng kết quả huy động theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kếtquả huy động phải được bàn giao bằng văn bản.

2.Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tiếpnhận và sử dụng kết quả huy động. Hết thời gian huy động, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm bàngiao lại cho các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức kháccủa Nhà nước những nội dung phải bàn giao lại đã được ghi trong kế hoạch huyđộng.

Điều 19. Kinhphí thực hiện kế hoạch huy động.

1.Kinh phí thực hiện kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nướcphục vụ quốc phòng được đảm bảo từ các nguồn:

a.Ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b.Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốcphòng;

c.Ngân sách nhà nước cấp cho các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chi cho côngtác quốc phòng và an ninh;

d.Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ được thành lập theo quy định của LuậtKhoa học và Công nghệ;

đ.Các nguồn kinh phí khác.

2.Kinh phí thực hiện kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nướcphục vụ quốc phòng được chi để thực hiện:

a.Những công việc quy định tại các Điều 5, 7, 8, 9, 10 và Điều 11 của Nghị địnhnày;

b.Các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ phục vụ quốc phòng;

c.Những công việc khác có liên quan tới huy động tiềm lực khoa học và công nghệphục vụ quốc phòng.

 

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20.Khen thưởng.

Tổchức, cá nhân có thành tích trong việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệcủa Nhà nước phục vụ quốc phòng được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 21.Xử lý vi phạm.

Tổchức, cá nhân có hành vi thiếu trách nhiệm, trốn tránh, cản trở, chống đối việchuy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng thì tùytheo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 22.Khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

1.Tổ chức, cá nhân có quyền khiếunại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc huyđộng tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng.

2.Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về những hành vi vi phạmcác quy định của việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phụcvụ quốc phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23.Hiệu lực thi hành.

Nghịđịnh này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trướcđây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 24. Tráchnhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định.

BộQuốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và các Bộ,ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dần thực hiện chịu trách nhiệm hướngdẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 25. Điềukhoản thi hành

CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thànhphổ trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệmthi hành Quyết định này/.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vhtlkhvcncnnpvqp412