NGHỊ ĐỊNH
Về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ
______________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc cấp bảo lãnh chính phủ; quản lý bảo lãnh chính
phủ và trách nhiệm của các cơ quan trong việc cấp và quản lý bảo lãnh chính
phủ đối với các khoản vay trong nước và nước ngoài, bao gồm cả các khoản phát
hành trái phiếu trong nước, trái phiếu quốc tế.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người nhận bảo lãnh là người có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ khoản vay, các khoản trái
phiếu phát hành được bảo lãnh. Người nhận bảo lãnh bao gồm người cho vay, người
mua trái phiếu và những người nhận chuyển nhượng, những người nhận chuyển giao hợp pháp
của người cho vay và được hiểu là người cho vay trong các thỏa thuận vay, thỏa thuận phát
hành trái phiếu.
2. Người nhận chuyển nhượng của người được bảo lãnh hoặc của người nhận bảo lãnh là người nhận toàn bộ hoặc một phần các quyền và nghĩa vụ của người được bảo
lãnh hoặc người nhận bảo lãnh trong chuyển nhượng.
3. Người nhận chuyển giao của người được bảo lãnh hoặc của người nhận bảo lãnh là người nhận toàn bộ hoặc một phần các quyền và nghĩa vụ của người được bảo
lãnh hoặc người nhận bảo lãnh trong chuyển giao.
4. Nghĩa vụ thanh toán là các khoản phải trả gồm nợ gốc, nợ lãi theo hợp đồng, lãi chậm trả, các
khoản phí và chi phí, bồi thường tổn thất (nếu có) theo quy định trong thỏa thuận
vay hoặc thỏa thuận phát hành trái phiếu cụ thể và được chấp nhận trong thư bảo
lãnh.
5. Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng là cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài hoặc một tổ chức được ủy quyền để tiếp nhận, xác nhận việc đã
nhận được các hồ sơ tố tụng liên quan đến bảo lãnh chính phủ và chuyển toàn
bộ hồ sơ trên cho Bộ Tài chính.
6. Ý kiến pháp lý là văn bản do Bộ Tư pháp phát hành phù hợp với quy định của pháp luật
Việt Nam tại thời điểm phát hành; phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên và phù hợp với các thông lệ tài chính, tín
dụng, thương mại và đầu tư quốc tế.
Điều 3. Hình thức bảo lãnh
1. Bảo lãnh chính phủ là bảo lãnh có tính pháp lý cao nhất tại Việt
Nam. Cam kết bảo lãnh chính phủ được thực hiện dưới hình thức thư bảo lãnh, hợp đồng
bảo lãnh hoặc quyết định bảo lãnh (sau đây gọi chung là “thư bảo lãnh”).
2. Chính phủ chỉ cấp bảo lãnh, không cấp tái bảo lãnh.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp
1. Bộ Tư pháp:
a) Tham gia đàm phán và có ý kiến về những vấn đề pháp lý trong các
thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế, thư bảo lãnh
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; tham gia ý kiến về những vấn đề pháp
lý trong các văn kiện vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế trong nước theo đề nghị của người vay, người cho vay và của Bộ Tài chính;
b) Chủ trì đàm phán và cấp ý kiến pháp lý đối với các thỏa thuận
vay nước ngoài, thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế, thư bảo lãnh, người
bảo lãnh và người được bảo lãnh;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính xử lý các tranh chấp pháp lý phát sinh liên
quan đến việc thực hiện thư bảo lãnh.
2. Bộ Ngoại giao: phối hợp với Bộ Tài chính chỉ định cơ quan đại diện thích hợp của
Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng liên
quan đến bảo lãnh chính phủ trong trường hợp thủ tục tố tụng được thỏa thuận trong thỏa
thuận vay nước ngoài và thư bảo lãnh quy định có Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố
tụng là cơ quan đại diện thích hợp của Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 5. Thực hiện hạn mức bảo lãnh vay của Chính phủ
1. Bộ Tài chính thực hiện cấp bảo lãnh chính phủ theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ đối với từng khoản vay hoặc từng đợt phát hành trái phiếu trong phạm
vi hạn mức vay nước ngoài và bảo lãnh chính phủ được duyệt.
2. Trường hợp hạn mức bảo lãnh chính phủ đã được phê duyệt trong năm đã được
cấp hết nhưng vẫn có đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ cho các trường hợp dự án,
công trình trọng điểm, dự án lớn có tính cấp bách và có tầm quan
trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đã được Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, Bộ Tài chính có trách
nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh hạn mức bảo lãnh chính phủ
của năm đó nhưng phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về an toàn nợ quốc gia.
Điều 6. Chương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ
1. Chương trình, dự án được xem xét cấp bảo lãnh chính phủ thực hiện theo quy
định tại Điều 33 của Luật Quản lý nợ công.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về chương trình, dự án ứng dụng công nghệ
cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai thác, chế biến khoáng sản hoặc dự án sản
xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ xuất khẩu; chương trình, dự án thuộc lĩnh vực, địa
bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 33 của
Luật Quản lý nợ công.
Điều 7. Điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ
Ngoài các điều kiện nêu tại Điều 34 của Luật Quản lý nợ công, một số quy định
chi tiết về điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ như sau:
1. Đối với chương trình, dự án:
a) Phải nằm trong danh mục chương trình, dự án được Chính phủ bảo lãnh do Thủ tướng
Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
b) Đối với các chương trình, dự án đặc biệt không nằm trong danh mục phải được
Thủ tướng Chính phủ quyết định theo từng chương trình, dự án.
2. Đối với người vay, người phát hành trái phiếu:
a) Là doanh nghiệp thực hiện chương trình, dự án được thành lập và hoạt động
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về hoạt động, về
quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật;
b) Đối với các ngân hàng chính sách của Nhà nước, tổ chức tài chính
tín dụng được Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện chương trình tín dụng chính
sách, chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước;
Các tổ chức tài chính, tín dụng phải đạt hệ số an toàn vốn tối thiểu theo
quy định của Chính phủ hoặc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Đối với các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu:
a) Phải nằm trong hạn mức bảo lãnh chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này;
b) Đối với khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế:
- Phải nằm trong hạn mức vay thương mại nước ngoài đã đăng ký với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
- Loại tiền vay là ngoại tệ tự do chuyển đổi;
- Đáp ứng các điều kiện phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định của pháp
luật về phát hành trái phiếu quốc tế.
c) Đối với các khoản vay, phát hành trái phiếu trong nước:
- Đáp ứng các điều kiện về phát hành trái phiếu trong nước theo quy định của
pháp luật về phát hành trái phiếu trong nước;
- Trái phiếu do các ngân hàng chính sách của Nhà nước (Ngân hàng
Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội) được Chính phủ bảo
lãnh theo kế hoạch huy động vốn và cho vay chính sách được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
- Trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành huy động vốn cho các dự án đầu
tư theo nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 8. Mức bảo lãnh
Mức bảo lãnh không vượt quá 80% tổng mức đầu tư của chương trình, dự án, trong
đó đã bao gồm tất cả các chi phí vay có liên quan, trừ trường hợp quy định
tại điểm e khoản 2 Điều 34 của Luật Quản lý nợ công.
Đối với trường hợp doanh nghiệp có sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài
để thực hiện dự án thuộc đối tượng được cấp bảo lãnh chính phủ nêu tại Điều
32 của Luật Quản lý nợ công, việc bảo lãnh chỉ được thực hiện cho phần vốn vay tương
ứng với trách nhiệm của bên Việt Nam trong doanh nghiệp.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
1. Văn bản yêu cầu có bảo lãnh chính phủ của người cho vay gửi người vay; văn bản
đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của người vay, người phát hành trái phiếu.
2. Các văn bản về tư cách pháp lý gồm Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp là chủ đầu tư chương trình, dự án.
3. Quyết định đầu tư kèm theo hồ sơ dự án theo quy định hiện hành.
4. Đề án vay, phát hành trái phiếu, phương án sử dụng vốn vay, trả nợ, trong đó
xác định rõ:
a) Nguồn vốn đầu tư (gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay);
b) Tính khả thi của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu về điều kiện vay;
c) Khả năng hoàn trả của chương trình, dự án.
5. Các bản chào của người cho vay kèm theo dự thảo thỏa thuận vay, đề án và hồ
sơ phát hành trái phiếu.
6. Các báo cáo tài chính của 3 năm gần nhất đã được kiểm toán. Đối
với những trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc chưa đủ 3 năm hoạt động thì phải
có văn bản cam kết của đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công ty mẹ về đảm bảo
khả năng trả nợ.
Nội dung cam kết của đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc của công ty mẹ nhằm đảm bảo sự
sẵn sàng trả nợ thay trong trường hợp doanh nghiệp được bảo lãnh gặp khó khăn trong việc
trả nợ.
7. Văn bản cam kết theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
Điều 10. Trình tự thẩm định và cấp bảo lãnh
1. Thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án đầu tư
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh
đầy đủ và hợp lệ từ người vay, người phát hành trái phiếu theo quy định tại
Điều 9 của Nghị định này, Bộ Tài chính thẩm định phương án tài chính
và hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh với các nội dung sau:
a) Thẩm định đối tượng, loại hình chương trình, dự án đảm bảo các điều kiện
quy định tại Điều 32 và 33 của Luật Quản lý nợ công và đáp ứng các điều
kiện của Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này;
b) Thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn vay, vốn
phát hành trái phiếu. Phương pháp thẩm định được quy định chi tiết tại Phụ lục
I kèm theo Nghị định này;
c) Đối với các trường hợp dự án, công trình trọng điểm, dự án lớn có
tính cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư; các khoản vay thương mại đi cùng khoản viện trợ không hoàn lại hoặc vay ODA để
tạo thành nguồn tài trợ dưới dạng tín dụng hỗn hợp (dự án đã được chỉ
định theo các nguồn tài trợ đi kèm), Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định cấp bảo lãnh căn cứ vào phương án tài chính của chương trình,
dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sau khi thẩm định, Bộ Tài chính báo cáo nội dung thẩm định trình Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định về chủ trương cấp bảo lãnh.
3. Đàm phán nội dung thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu, nội dung thư
bảo lãnh và nội dung ý kiến pháp lý.
a) Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh
chính phủ, người được bảo lãnh tiến hành đàm phán thỏa thuận vay, thỏa thuận
phát hành trái phiếu với sự tham gia của Bộ Tài chính. Trường hợp vay nước ngoài
hoặc phát hành trái phiếu quốc tế phải có sự tham gia của Bộ Tư pháp.
Ít nhất trong vòng 03 ngày làm việc trước khi tiến hành đàm phán các
hồ sơ pháp lý có liên quan tới khoản vay, khoản phát hành trái phiếu,
người được bảo lãnh cung cấp cho Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp những tài liệu sau:
dự thảo thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành trái phiếu; hợp đồng thương mại đã
ký kết; dự thảo thư bảo lãnh.
Trường hợp vay hoặc phát hành trái phiếu trong nước, thư bảo lãnh được phát
hành theo mẫu của Bộ Tài chính. Trong trường hợp vay nước ngoài hoặc phát hành
trái phiếu quốc tế, những tài liệu này cũng phải được gửi cho Bộ Tư pháp kèm
theo dự thảo ý kiến pháp lý; Bộ Tài chính chủ trì việc đàm phán
nội dung thư bảo lãnh và Bộ Tư pháp chủ trì đàm phán nội dung ý kiến
pháp lý (nếu có) cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu. Nội dung thư bảo
lãnh sau khi đạt được thỏa thuận phải được Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
b) Ký kết thỏa thuận: sau khi đàm phán thống nhất các nội dung trong thỏa thuận vay,
thỏa thuận phát hành trái phiếu, người được bảo lãnh trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tiến hành ký kết các thỏa thuận vay, thỏa thuận phát
hành trái phiếu;
c) Hoàn thiện hồ sơ cấp bảo lãnh: sau khi ký kết thỏa thuận vay, thỏa thuận phát hành
trái phiếu, người được bảo lãnh cung cấp cho Bộ Tài chính thỏa thuận vay, thỏa thuận
phát hành trái phiếu đã ký và văn bản cam kết có xác nhận của
cơ quan chủ quản cấp trên (nếu có) theo mẫu tại Phụ lục II đính kèm Nghị định này
để hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh.
4. Phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ báo cáo của Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Phê duyệt nội dung thư bảo lãnh và giao Bộ Tài chính phát hành bảo lãnh;
b) Giao Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý về thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận
phát hành trái phiếu quốc tế, thư bảo lãnh, người bảo lãnh và người được
bảo lãnh trong trường hợp vay nước ngoài, phát hành trái phiếu quốc tế;
c) Giao Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tài chính chỉ định cơ quan đại diện thích hợp
của Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền hoặc phê duyệt một tổ chức làm Đại diện
tiếp nhận hồ sơ tố tụng trong trường hợp thủ tục tố tụng trong thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa
thuận phát hành trái phiếu quốc tế yêu cầu có Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố
tụng;
d) Phê duyệt mức phí bảo lãnh áp dụng cho khoản vay, khoản phát hành trái
phiếu trong nước hoặc ngoài nước.
5. Phát hành thư bảo lãnh
a) Phát hành thư bảo lãnh: sau khi hoàn tất toàn bộ hồ sơ cấp bảo lãnh, trên
cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp bảo lãnh, Bộ Tài
chính sẽ phát hành thư bảo lãnh.
Thư bảo lãnh được phát hành một lần duy nhất cho các khoản vay, khoản phát hành
trái phiếu của chương trình, dự án, hoặc được phát hành từng lần cho từng
khoản vay, khoản phát hành trái phiếu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ nhưng
không vượt quá tổng mức vay, phát hành dự kiến đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt cho chương trình, dự án đó.
Trong trường hợp vay nước ngoài, phát hành trái phiếu quốc tế: thư bảo lãnh được
phát hành bốn (04) bản chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ một (01) bản,
người được bảo lãnh lưu một (01) bản, Bộ Tư pháp lưu một (01) bản và một (01) bản
được chuyển cho người cho vay hoặc người bảo lãnh phát hành chính; trong trường hợp
vay, phát hành trái phiếu trong nước, thư bảo lãnh được phát hành ba (03) bản
chính, trong đó: Bộ Tài chính lưu hồ sơ một (01) bản, người được bảo lãnh
lưu một (01) bản và một (01) bản được chuyển cho người cho vay hoặc người bảo lãnh phát
hành chính;
b) Trong trường hợp vay nước ngoài, phát hành trái phiếu quốc tế, người được bảo
lãnh gửi công văn kèm theo thư bảo lãnh chính thức đã được ký gửi
Bộ Tư pháp để Bộ Tư pháp cấp ý kiến pháp lý cho khoản vay nước ngoài,
khoản phát hành trái phiếu quốc tế về các nội dung đã được Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
6. Ý kiến pháp lý và đăng ký khoản vay nước ngoài, khoản phát hành
trái phiếu quốc tế.
a) Đăng ký khoản vay: đối với khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu
quốc tế, sau khi thư bảo lãnh được phát hành, người được bảo lãnh đăng ký
khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Quản lý nợ công và theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý vay trả nợ nước ngoài của doanh
nghiệp;
b) Xác nhận Đại diện tiếp nhận tài liệu tố tụng: trong trường hợp thủ tục tố tụng được
quy định trong thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận phát hành trái phiếu quốc tế
và thư bảo lãnh có yêu cầu Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng, Bộ Tài chính
phối hợp với Bộ Ngoại giao chỉ định cơ quan đại diện Việt Nam thích hợp tại nước ngoài
hoặc lựa chọn một tổ chức được ủy quyền làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng cho người
được bảo lãnh và Bộ Tài chính.
Căn cứ theo đề nghị kèm theo mẫu văn bản ủy quyền của Bộ Tài chính, cơ quan đại diện
Việt Nam được ủy quyền hoặc tổ chức được lựa chọn ký xác nhận văn bản đồng ý
làm Đại diện tiếp nhận hồ sơ tố tụng để chuyển cho người nhận bảo lãnh và sao gửi
cho Bộ Tài chính;
c) Cấp ý kiến pháp lý về bảo lãnh và thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận
phát hành trái phiếu quốc tế: trong vòng 10 ngày làm việc, trên cơ sở
đề nghị của người được bảo lãnh, Bộ Tư pháp phát hành ý kiến pháp
lý thành hai (02) bản chính, một (01) bản gửi cho người nhận bảo lãnh và một
(01) bản do Bộ Tư pháp lưu giữ.
Điều 11. Nội dung thư bảo lãnh
1. Những nội dung bắt buộc có trong thư bảo lãnh gồm:
a) Người bảo lãnh;
b) Người được bảo lãnh;
c) Dẫn chiếu các hợp đồng thương mại liên quan, thỏa thuận vay;
d) Mức yêu cầu bảo lãnh, loại tiền vay;
đ) Cam kết của Bộ Tài chính đối với người nhận bảo lãnh về các nghĩa vụ của người
được bảo lãnh và Bộ Tài chính;
e) Quyền lợi và trách nhiệm của người nhận bảo lãnh;
g) Thời hạn hiệu lực và thu hồi thư bảo lãnh;
h) Luật điều chỉnh và cơ quan, địa điểm, ngôn ngữ được sử dụng trong giải quyết các
tranh chấp;
i) Địa điểm, ngày, tháng, năm ký phát hành thư bảo lãnh.
2. Những nội dung khác do các bên thỏa thuận nhưng không trái với các quy định
pháp luật của Việt Nam.
3. Thư bảo lãnh được thu hồi khi toàn bộ nghĩa vụ nợ được bảo lãnh đã được
hoàn thành hoặc người nhận bảo lãnh gửi văn bản cho Bộ Tài chính xác nhận
thư bảo lãnh có liên quan đã hết hiệu lực.
Điều 12. Phí bảo lãnh
1. Bộ Tài chính căn cứ vào kết quả thẩm định phương án tài chính của chương
trình, dự án vào tình hình tài chính của doanh nghiệp để quy định mức
phí cụ thể cho từng chương trình, dự án tùy theo mức độ rủi ro, nhưng tối đa không
vượt quá 1,5%/năm trên số dư nợ được bảo lãnh. Mức phí bảo lãnh được quy
định cụ thể tại Phụ lục III của Nghị định này.
2. Việc thu phí bảo lãnh được thực hiện như sau:
a) Phí bảo lãnh được tính bằng loại tiền vay, được tính bắt đầu từ ngày
rút vốn đầu tiên và được nộp vào Quỹ tích lũy trả nợ theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính;
b) Phí bảo lãnh được thu vào cùng thời điểm với ngày thanh toán lãi
của khoản vay được bảo lãnh. Theo đề nghị của người được bảo lãnh, phí bảo lãnh
trong thời gian ân hạn của khoản vay có thể được thu khi dự án đi vào hoạt động
nhưng phải chịu lãi với lãi suất bằng với lãi suất của khoản vay được bảo lãnh;
c) Phí bảo lãnh được thu bằng loại tiền vay hoặc được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ
giá bán ra do Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố chính
thức tại thời điểm nộp phí bảo lãnh;
d) Trường hợp chậm nộp phí bảo lãnh thì người được bảo lãnh phải chịu lãi
phạt chậm trả trên số tiền phí bảo lãnh chậm nộp tính trên số ngày chậm
nộp. Lãi suất áp dụng được tính bằng lãi suất của khoản vay, khoản phát hành
trái phiếu được bảo lãnh.
3. Bộ Tài chính được trích 1,5% trên tổng số phí bảo lãnh thực tế thu được
để bù đắp các chi phí liên quan đến việc cấp và quản lý bảo lãnh
chính phủ và các nội dung chi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Điều 13. Tài sản thế chấp
1. Ngoại trừ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu của các ngân hàng chính
sách của Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh, tài sản hình thành từ
vốn vay được Chính phủ bảo lãnh dùng làm tài sản thế chấp bảo đảm thực
hiện các nghĩa vụ của người vay với Bộ Tài chính theo tỷ trọng vốn vay hình thành
nên tài sản đó.
2. Không được dùng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay được Chính phủ bảo
lãnh để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác.
3. Tài sản thế chấp không được bán, trao đổi trừ trường hợp được sự đồng ý
của Bộ Tài chính. Trong trường hợp bán tài sản thế chấp thì số tiền thu được
hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay
thế cho tài sản đã bán.
4. Đăng ký thế chấp: sau khi Bộ Tài chính phát hành thư bảo lãnh và chậm
nhất 6 tháng sau khi tài sản đã được nghiệm thu chính thức, người được bảo lãnh
thực hiện việc đăng ký tài sản thế chấp bảo đảm cho bảo lãnh chính phủ theo quy
định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 14. Xử lý tài sản thế chấp
1. Trong trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các nghĩa vụ trả nợ mà Bộ Tài chính đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả
nợ thay và người được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả cho Bộ Tài chính
thì tài sản thế chấp được xử lý để bảo đảm thu hồi nợ cho Bộ Tài chính.
2. Phương thức xử lý tài sản thế chấp và việc giải chấp các tài sản này
được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3. Tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp được thu về cho Quỹ tích lũy trả
nợ làm nguồn trả nợ cho khoản bảo lãnh.
Điều 15. Nghĩa vụ của người được bảo lãnh
1. Thực hiện các nghĩa vụ của người vay, người phát hành trái phiếu theo thỏa thuận
vay, thỏa thuận phát hành đã ký.
2. Thực hiện việc đăng ký tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật về giao dịch
bảo đảm.
3. Tại thời điểm Bộ Tài chính xem xét cấp bảo lãnh, người được bảo lãnh phải
cam kết trong thời hạn bảo lãnh chính phủ có hiệu lực:
a) Người được bảo lãnh chỉ được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần hoặc vốn
góp của các tổ chức, cá nhân Việt Nam cho nhà đầu tư nước ngoài khi đã
hoàn thành việc thanh toán toàn bộ nghĩa vụ nợ cho người cho vay (người nhận bảo lãnh)
đối với khoản nợ còn lại tương ứng với tỷ lệ cổ phần dự kiến chuyển nhượng và thông
báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính. Trong vòng 15 ngày làm việc, sau khi nhận
được văn bản thông báo, Bộ Tài chính có văn bản trả lời người được bảo
lãnh.
b) Các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều lệ
thực góp trở lên phải cùng nhau cam kết bằng văn bản nắm giữ tối thiểu là 65% vốn
điều lệ thực góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực. Doanh nghiệp (người được
bảo lãnh) phải đăng ký danh sách các cổ đông, cá nhân góp vốn nói
trên tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Trường hợp các nhà đầu tư trong danh sách đăng ký có nhu cầu chuyển nhượng cổ
phần hoặc vốn góp cho nhà đầu tư khác ngoài danh sách đăng ký thì cổ
đông mới nhận chuyển nhượng phải đáp ứng tiêu chí về năng lực tài chính
được Bộ Tài chính chấp thuận.
Trường hợp doanh nghiệp phát hành thêm vốn cổ phần hoặc gọi thêm vốn góp thì
doanh nghiệp phải đăng ký bổ sung các nhà đầu tư để đảm bảo duy trì tỷ lệ cam
kết vốn nói trên.
c) Trường hợp đặc biệt, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định không áp dụng các cam kết nêu tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Tạo điều kiện cho Bộ Tài chính kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, dự
án khi cần thiết.
5. Khi đến hạn trả nợ, trường hợp người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính
trước kỳ hạn nợ tối thiểu là 45 ngày, nêu rõ lý do không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ nợ và cam kết hoàn trả số tiền mà Bộ Tài chính sẽ trả
nợ thay cộng toàn bộ chi phí phát sinh thực tế liên quan đến việc trả nợ thay. Trường
hợp người được bảo lãnh không báo trước cho Bộ Tài chính về khó khăn
khi thực hiện nghĩa vụ nợ gây thiệt hại trực tiếp cho Ngân sách Nhà nước, người
được bảo lãnh có trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ mọi thiệt hại vật chất cho
ngân sách nhà nước.
6. Trước khi được ứng trả nợ thay, người được bảo lãnh phải ký thỏa thuận vay bắt buộc
theo các điều kiện cụ thể sau:
a) Về lãi suất vay: lãi suất vay là lãi suất quy định tại thỏa thuận vay, thỏa thuận
phát hành trái phiếu. Thời gian tính lãi được tính từ ngày Bộ Tài
chính thanh toán thay người được bảo lãnh cho tới ngày Bộ Tài chính thu hồi
được khoản tiền đó;
b) Về thời hạn vay: thời hạn vay bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định
tùy thuộc vào khả năng trả nợ của từng dự án, nhưng tối đa không quá 5 năm;
c) Nguồn cho vay được lấy từ Quỹ tích lũy trả nợ theo điểm d khoản 1 Điều 36 của Luật Quản lý
nợ công.
7. Trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm các cam kết trong thỏa thuận vay bắt buộc
trong 3 kỳ liên tiếp, ngoài các quy định về tài sản thế chấp được quy định tại
Nghị định này, người được bảo lãnh phải mở “tài khoản đặc biệt” và
toàn bộ doanh thu của người được bảo lãnh phải chuyển qua tài khoản này để đảm
bảo ưu tiên thanh toán khoản vay đã được Chính phủ bảo lãnh. Số dư tối thiểu
trong tài khoản đặc biệt bằng 100% số tiền phải trả của kỳ hạn nợ tiếp theo và sẽ phải
duy trì trong vòng 1 năm liên tiếp. Sau thời hạn này, nếu người được bảo lãnh
thực hiện đúng cam kết thì việc áp dụng tài khoản này sẽ được xóa bỏ.
Điều 16. Chuyển nhượng, chuyển giao nghĩa vụ được bảo lãnh
1. Việc chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu có bảo lãnh
chính phủ phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
2. Người nhận chuyển nhượng, người nhận chuyển giao của người được bảo lãnh có nghĩa vụ
đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh tương
ứng với phạm vi nhận chuyển nhượng hoặc chuyển giao từ người được bảo lãnh.
Điều 17. Điều chỉnh, sửa đổi thư bảo lãnh
1. Trong quá trình thực hiện bảo lãnh, người được bảo lãnh có trách nhiệm
báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tài chính bất kỳ thay đổi nào liên quan tới
điều kiện của hợp đồng vay ngay khi có sự thay đổi.
2. Nếu nội dung điều chỉnh hợp đồng vay không làm tăng thêm tổng trị giá vay được
bảo lãnh, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
và phát hành thư hoặc phụ lục điều chỉnh thư bảo lãnh.
3. Nếu nội dung điều chỉnh hợp đồng vay làm tăng thêm tổng trị giá vay được bảo lãnh,
Bộ Tài chính có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước
khi phát hành thư hoặc phụ lục điều chỉnh thư bảo lãnh.
Điều 18. Xử lý các trường hợp vi phạm nghĩa vụ trả nợ của người được bảo lãnh
Trường hợp người được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ kịp thời,
đầy đủ đối với người cho vay, dẫn đến việc Bộ Tài chính phải trả nợ thay:
1. Nếu người được bảo lãnh gặp khó khăn tạm thời không trả được nợ lãi:
a) Trong vòng 3 kỳ trả nợ, Bộ Tài chính yêu cầu đại diện chủ sở hữu hoặc công
ty mẹ của người được bảo lãnh trả nợ thay. Trường hợp đại diện chủ sở hữu hoặc công
ty mẹ không có khả năng trả nợ thay, Bộ Tài chính được phép tạm ứng từ Quỹ
tích lũy trả nợ để trả nợ;
b) Trên 3 kỳ trả nợ, Bộ Tài chính yêu cầu đại diện chủ sở hữu hoặc công ty
mẹ (nếu có) của người được bảo lãnh phải trả nợ thay. Nếu đại diện chủ sở hữu hoặc
công ty mẹ vẫn không trả được nợ hoặc trong trường hợp người được bảo lãnh không
có đại diện chủ sở hữu hoặc công ty mẹ, Bộ Tài chính yêu cầu cơ quan chủ quản
cấp trên của người được bảo lãnh kiểm tra, kiến nghị biện pháp xử lý gửi Bộ
Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp
xử lý.
2. Nếu người được bảo lãnh gặp khó khăn nghiêm trọng dẫn tới không trả được nợ
gốc và lãi phát sinh và sau khi đã áp dụng biện pháp quy định tại khoản
6 Điều 15 của Nghị định này, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ sở
hữu hoặc cơ quan chủ quản cấp trên của người được bảo lãnh tiến hành kiểm tra, xác
định nguyên nhân và xây dựng phương án xử lý báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
3. Trường hợp người được bảo lãnh hoàn toàn mất khả năng trả nợ, Bộ Tài chính
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý tài sản thế chấp theo Điều
14 của Nghị định này. Trường hợp việc xử lý tài sản thế chấp không đủ để thu
hồi nợ vay, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Trong mọi trường hợp không trả được nợ nói trên, nếu xác định do nguyên nhân
chủ quan, Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao cho các cơ quan chức năng
xử lý theo quy định của pháp luật các cá nhân vi phạm dẫn đến tình trạng
không trả được nợ.
Điều 19. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, hàng năm, người được bảo lãnh có trách nhiệm gửi
các báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính. Đối với báo cáo năm
cần được xác nhận của cơ quan kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập. Trong
trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính có thể yêu cầu người được bảo lãnh báo
cáo về các nội dung liên quan.
2. Báo cáo tình hình rút vốn (ngày và trị giá từng lần rút
vốn) trả nợ, dư nợ định kỳ 6 tháng một lần theo khoản vay, khoản phát hành trái
phiếu được bảo lãnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
3. Báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án định kỳ 6 tháng một
lần trong quá trình rút vốn cho đến khi kết thúc giai đoạn xây dựng.
4. Báo cáo khi kết thúc giai đoạn xây dựng.
5. Báo cáo đánh giá dự án sau khi dự án kết thúc.
Điều 20. Kiểm tra và giám sát
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm giám sát thường xuyên việc thực hiện các
nghĩa vụ của người được bảo lãnh.
2. Trong trường hợp người được bảo lãnh có dấu hiệu khó khăn về tài chính
hoặc phát sinh tình trạng không trả được nợ theo Điều 15 Nghị định này, Bộ Tài
chính tiến hành kiểm tra tình hình tài chính của dự án, xác định
nguyên nhân mất khả năng thanh toán và báo cáo Thủ tướng Chính phủ biện
pháp xử lý.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2011.
2. Bãi bỏ Quyết định số 272/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ đối với các khoản
vay nước ngoài.
3. Đối với các khoản bảo lãnh chính phủ đã cấp trước khi ban hành Nghị định
này và vẫn còn hiệu lực thực hiện, các vấn đề phát sinh theo thư bảo lãnh
sẽ được tiếp tục thực hiện theo các quy định của Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.