NGHỊ ĐỊNH
Về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
______________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về điều kiện, quy trình, thủ tục và trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính
phủ.
2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thỏa thuận vay nước ngoài” là các hiệp định, hợp đồng, thỏa thuận vay vốn ký kết nhân danh Nhà nước,
Chính phủ hoặc do Bộ Tài chính ký kết theo quy định của pháp luật với bên
cho vay nước ngoài.
2. “Thỏa thuận cho vay lại” là hợp đồng cho vay lại hoặc hiệp định vay phụ ký giữa Bộ Tài chính hoặc
cơ quan cho vay lại với người vay lại về việc cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính
phủ.
3. “Hợp đồng ủy quyền cho vay lại” là thỏa thuận ký giữa Bộ Tài chính với cơ quan cho vay lại (trường hợp Bộ
Tài chính không phải là cơ quan cho vay lại) để ủy quyền cho cơ quan cho vay lại thay mặt
Bộ Tài chính quản lý việc sử dụng vốn của người vay lại, thu hồi vốn vay lại (bao gồm
cả gốc, lãi, phí) để hoàn trả cho ngân sách nhà nước.
4. “Tỷ giá hạch toán” là tỷ giá do Bộ Tài chính công bố dùng để hạch toán kế toán
và báo cáo các khoản thu, chi bằng ngoại tệ của ngân sách nhà nước.
5. “Lãi suất thương mại tham chiếu - Commercial Interest Reference Rate (CIRR)” là lãi suất thương mại tham chiếu do Tổ chức hợp tác kinh tế phát triển (OECD)
công bố hàng tháng trên trang thông tin điện tử của tổ chức này (www.oecd.org).
6. “Phí” là các khoản phí mà người vay lại phải trả ngoài lãi suất cho vay lại
cho cơ quan cho vay lại, cho bên cho vay nước ngoài và cho ngân hàng phục vụ.
7. “Thời gian ân hạn” là khoảng thời gian bắt đầu từ ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài hoặc thỏa
thuận cho vay lại cho đến ngày trả nợ gốc đầu tiên theo quy định tại thỏa thuận vay nước
ngoài hoặc thỏa thuận cho vay lại.
Chương II
ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN CHO VAY LẠI
Điều 3. Trị giá cho vay lại
1. Trị giá cho vay lại ghi trong thỏa thuận cho vay lại được xác định trên cơ sở trị giá
thỏa thuận vay nước ngoài cho mỗi chương trình, dự án. Trong trường hợp thỏa thuận vay
nước ngoài ký cho nhiều dự án nhưng không quy định mức phân bổ cho từng chương
trình, dự án thì trị giá cho vay lại được xác định căn cứ vào quyết định
phân bổ vốn vay của Chính phủ.
2. Trị giá nhận nợ thực tế là trị giá được lũy kế theo từng lần rút vốn.
Điều 4. Đồng tiền cho vay lại
1. Cho vay lại vốn vay ODA: người vay lại có thể lựa chọn đồng tiền vay lại là Đồng Việt
Nam hoặc bằng ngoại tệ gốc vay nước ngoài tùy theo yêu cầu sử dụng vốn vay và khả năng
trả nợ. Người vay lại không được chuyển đổi đồng tiền vay lại sau khi đã ký thỏa
thuận cho vay lại. Tỷ giá quy đổi từ ngoại tệ sang Đồng Việt Nam trong trường hợp nhận vay lại bằng Đồng Việt Nam được xác định như sau:
a) Trường hợp rút vốn vay nước ngoài bằng ngoại tệ sau đó bán thu tiền Đồng Việt
Nam, tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua vào đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng
phục vụ vào thời điểm rút vốn vay nước ngoài.
b) Trường hợp rút vốn vay nước ngoài bằng ngoại tệ theo hình thức tài khoản đặc
biệt, tài khoản tạm ứng sử dụng cho một chương trình, dự án, tỷ giá quy đổi là
tỷ giá mua vào đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục vụ vào thời điểm
rút vốn vay nước ngoài.
c) Trường hợp rút vốn vay nước ngoài bằng ngoại tệ theo hình thức tài khoản đặc
biệt, tài khoản tạm ứng cho nhiều chương trình, dự án sử dụng chung một tài khoản,
tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua vào đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng
phục vụ vào thời điểm rút tiền từ tài khoản.
d) Trường hợp rút vốn vay nước ngoài bằng ngoại tệ để thanh toán trực tiếp cho nhà
thầu, nhà cung cấp, tỷ giá quy đổi là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính
công bố vào thời điểm rút vốn vay nước ngoài.
2. Cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi nước ngoài: người vay lại nhận nợ bằng ngoại
tệ gốc vay nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) vay lại (áp dụng với mọi loại nguồn vốn): đồng tiền cho vay lại là
ngoại tệ gốc vay nước ngoài.
Điều 5. Đồng tiền thu hồi nợ
1. Cho vay lại vốn vay ODA: đồng tiền thu hồi nợ là đồng tiền cho vay lại. Trường hợp người vay
lại nhận nợ bằng ngoại tệ và trả bằng Đồng Việt Nam, cơ quan cho vay lại áp dụng tỷ giá
hạch toán do Bộ Tài chính quy định vào thời điểm trả nợ hoặc tỷ giá do cơ
quan cho vay lại thỏa thuận với người vay lại quy định tại thỏa thuận cho vay lại để thu hồi nợ.
2. Cho vay lại vốn vay thương mại và vay ưu đãi: đồng tiền thu hồi nợ là đồng tiền cho
vay lại. Trường hợp người vay lại nhận nợ bằng ngoại tệ và trả bằng Đồng Việt Nam, cơ quan
cho vay lại áp dụng tỷ giá bán ra đồng ngoại tệ tương ứng của ngân hàng phục
vụ hoặc của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong trường hợp không
có tỷ giá tương ứng của ngân hàng phục vụ vào thời điểm trả nợ để thu hồi
nợ.
Điều 6. Ngày nhận nợ
1. Đối với các khoản rút vốn thực hiện theo hình thức thư tín dụng (L/C), thanh toán
trực tiếp, hoàn trả: ngày người vay lại nhận nợ với cơ quan cho vay lại là ngày rút
vốn theo thông báo của bên cho vay nước ngoài.
2. Đối với các khoản rút vốn thực hiện theo hình thức tài khoản đặc biệt, tài
khoản tạm ứng:
a) Trường hợp có nhiều dự án, chương trình thuộc cùng thỏa thuận vay nước ngoài
và cùng sử dụng một tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng, ngày người
vay lại nhận nợ với cơ quan cho vay lại là ngày rút vốn từ tài khoản này cho
từng chương trình, dự án. Lãi phát sinh từ ngày rút rốn vay nước ngoài
về tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng đến ngày rút vốn từ tài khoản
này cho từng chương trình, dự án sẽ do ngân sách nhà nước thanh toán cho
bên cho vay nước ngoài theo quy định của thỏa thuận vay nước ngoài.
b) Trường hợp thỏa thuận vay nước ngoài chỉ cho một chương trình, dự án và sử dụng
một tài khoản đặc biệt hoặc tài khoản tạm ứng, ngày người vay lại nhận nợ với cơ
quan cho vay lại là ngày bên cho vay nước ngoài chuyển vốn vào tài khoản này.
3. Căn cứ thông báo giải ngân của bên cho vay hoặc chứng từ thanh toán từ tài
khoản đặc biệt, tài khoản tạm ứng, Bộ Tài chính thông báo hoặc lập thông
tri ghi thu ghi chi cho cơ quan cho vay lại trị giá giải ngân theo ngày giải ngân, cho từng
chương trình, dự án.
4. Căn cứ thông báo hoặc thông tri ghi thu ghi chi của Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại
có trách nhiệm thông báo cho người vay lại để nhận nợ. Trường hợp người vay lại
không đồng ý với số liệu thông báo hoặc ghi thu ghi chi của Bộ Tài chính,
cơ quan cho vay lại báo cáo ngay cho Bộ Tài chính để xử lý.
Điều 7. Lãi suất cho vay lại
1. Cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi: lãi suất cho vay lại bằng lãi suất vay nước
ngoài.
2. Cho vay lại vốn vay ODA
a) Cho vay lại bằng ngoại tệ
Trường hợp vay lại bằng ngoại tệ gốc vay nước ngoài, lãi suất cho vay lại bằng 2/3 (hai phần
ba) lãi suất thương mại tham chiếu tương ứng với thời hạn cho vay lại tại thời điểm xác
định điều kiện cho vay lại. Trường hợp mức 2/3 lãi suất thương mại tham chiếu nêu trên
thấp hơn lãi suất vay nước ngoài, lãi suất cho vay lại bằng lãi suất vay nước ngoài.
Trường hợp cho vay lại bằng ngoại tệ không có lãi suất thương mại tham chiếu, lãi
suất cho vay lại bằng lãi suất vay nước ngoài.
b) Cho vay lại bằng Đồng Việt Nam:
Lãi suất cho vay lại được xác định bằng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này cộng với tỷ lệ rủi ro tỷ giá giữa ngoại tệ và Đồng Việt
Nam. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tính
toán và công bố mức rủi ro tỷ giá giữa Đồng Việt Nam và 3 loại ngoại tệ chính
là đồng USD, EURO và JPY. Trường hợp thị trường ngoại hối có biến động lớn, Bộ Tài
chính có thể công bố lại mức rủi ro tỷ giá ngay trong kỳ áp dụng. Trường hợp
ngoại tệ gốc trong Hiệp định vay khác với ba loại ngoại tệ này, mức rủi ro tỷ giá áp
dụng là mức rủi ro tỷ giá của đồng USD.
c) Một số ngành, lĩnh vực được hưởng lãi suất ưu đãi theo mức bằng 30% mức lãi
suất cho vay lại bằng ngoại tệ hoặc Đồng Việt Nam tương ứng, nhưng không thấp hơn lãi suất vay nước ngoài.
Danh mục ngành, lĩnh vực được hưởng mức lãi suất ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ
quy định. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục ngành, lĩnh vực được hưởng mức lãi suất
ưu đãi.
3. Cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại: lãi suất cho vay lại bằng lãi suất vay nước
ngoài.
Điều 8. Số ngày tính lãi
1. Cho vay lại vốn vay thương mại và vay ưu đãi: số ngày tính lãi cho vay lại và
lãi chậm trả được tính theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.
2. Cho vay lại vốn vay ODA: số ngày tính lãi cho vay lại và lãi chậm trả được tính
trên số ngày thực tế sử dụng vốn và trên cơ sở một năm có 360 ngày.
Điều 9. Lãi chậm trả
Trường hợp không trả nợ đúng hạn bất kỳ khoản nợ nào bao gồm gốc, lãi, phí
và các chi phí liên quan khác, người vay lại phải trả lãi chậm trả theo mức
cao hơn trong hai mức sau: lãi suất chậm trả bằng 150% lãi suất cho vay lại quy định tại thỏa
thuận cho vay lại và mức lãi suất chậm trả quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.
Điều 10. Các loại phí
Người vay lại phải trả các loại phí sau:
1. Phí cho vay lại:
a) Là khoản phí do cơ quan cho vay lại (bao gồm cả Bộ Tài chính trong trường hợp Bộ
Tài chính trực tiếp cho vay lại) thu của người vay lại để trang trải các chi phí nghiệp
vụ trong việc quản lý, thu hồi vốn cho vay lại. Trường hợp cho vay lại vốn vay ODA, mức phí
cho vay lại bằng 0,2%/năm tính trên dư nợ gốc. Trường hợp cho vay lại vốn vay thương mại, vay
ưu đãi, mức phí cho vay lại bằng 0,25%/năm tính trên dư nợ gốc. Cơ quan thu phí
và mức phí trả cho các cơ quan trong các trường hợp cụ thể được quy định tại Phụ
lục I của Nghị định này.
b) Không áp dụng phí cho vay lại trong trường hợp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay
lại.
c) Việc quản lý và sử dụng phí cho vay lại thực hiện theo cơ chế tài chính của
cơ quan sử dụng phí cho vay lại. Việc quản lý và sử dụng phí cho vay lại của Bộ
Tài chính thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phí và chi phí liên quan do bên cho vay nước ngoài thu: người vay lại chịu trách
nhiệm trả các khoản phí và chi phí liên quan cho bên cho vay nước ngoài ngoài
theo thỏa thuận vay nước ngoài bao gồm phí quản lý, phí cam kết, phí rút vốn,
phí bảo hiểm, các khoản phí và chi phí khác. Người vay lại thanh toán
các khoản phí và chi phí này cho cơ quan cho vay lại để trả cho Bộ Tài chính,
hoặc trực tiếp thanh toán cho bên cho vay nước ngoài nếu được Bộ Tài chính ủy
quyền.
3. Các loại phí dịch vụ do ngân hàng phục vụ thu: người vay lại trực tiếp trả cho
ngân hàng phục vụ theo quy định của ngân hàng.
Điều 11. Thời hạn cho vay lại
1. Thời hạn và thời gian ân hạn cho vay lại bằng thời hạn và thời gian ân hạn quy định
tại thỏa thuận vay nước ngoài trong những trường hợp sau:
a) Cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi.
b) Cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại.
c) Cho tổ chức tài chính, tín dụng vay lại vốn vay ODA để thực hiện chương trình, hạn
mức tín dụng.
2. Cho doanh nghiệp vay lại vốn vay ODA để thực hiện chương trình, dự án đầu tư:
a) Thời hạn trả nợ gốc bằng thời gian hoàn vốn trong Dự án đầu tư (Báo cáo nghiên
cứu khả thi) được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá thời hạn quy
định tại thỏa thuận vay nước ngoài.
b) Thời gian ân hạn bằng thời kỳ xây dựng cho đến khi dự án được đưa vào hoạt động
nêu trong Dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) được duyệt nhưng không
vượt quá thời gian ân hạn quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.
Điều 12. Bảo đảm tiền vay
1. Người vay lại phải sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp
luật để đảm bảo bù đắp rủi ro tín dụng và các rủi ro khác có thể xảy
ra, trừ các trường hợp được miễn bảo đảm tiền vay theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Tài sản bảo đảm bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay lại của Chính phủ và/hoặc
tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Không yêu cầu bảo đảm tiền vay trong các trường hợp sau đây:
a) Cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại.
b) Cho tổ chức tài chính, tín dụng vay lại.
c) Các trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng tín chấp hoặc
được miễn bảo đảm tiền vay.
3. Cam kết về bảo đảm tiền vay được thể hiện trong thỏa thuận cho vay lại. Cơ quan cho vay lại có trách
nhiệm yêu cầu người vay lại hoàn chỉnh các hồ sơ pháp lý về bảo đảm tiền
vay theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản thế chấp và
bảo đảm tiền vay đối với các khoản cho vay lại của Chính phủ theo quy định của pháp
luật.
Điều 13. Trả nợ trước hạn
1. Đối với cho vay lại vốn vay ODA:
Người vay lại có thể thực hiện trả nợ trước hạn. Người vay lại phải gửi thông báo
bằng văn bản tối thiểu 45 ngày trước khi thực hiện trả nợ trước cho cơ quan cho vay lại và
Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính (trường hợp Bộ Tài chính chịu
rủi ro tín dụng) hoặc cơ quan cho vay lại (trường hợp cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng)
chấp thuận và không phải trả phí trả nợ trước hạn.
2. Đối với cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi:
Nếu trong thỏa thuận vay nước ngoài có điều khoản cho phép trả nợ trước hạn thì
người vay lại có thể thực hiện trả nợ trước hạn. Người vay lại phải gửi thông báo
bằng văn bản tối thiểu 45 ngày trước khi thực hiện trả nợ trước cho cơ quan cho vay lại và
Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính (trường hợp Bộ Tài chính chịu
rủi ro tín dụng) hoặc cơ quan cho vay lại (trường hợp cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng)
chấp thuận và phải trả phí trả nợ trước hạn theo quy định của thỏa thuận vay nước ngoài
(trường hợp Bộ Tài chính chịu rủi ro tín dụng) hoặc theo quy định của thỏa thuận cho
vay lại (trường hợp cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng).
Điều 14. Thứ tự ưu tiên hoàn trả vốn vay
Đối với các khoản trả gốc, lãi, và phí ghi trong thỏa thuận cho vay lại, người vay
lại phải hoàn trả theo thứ tự ưu tiên ngang bằng với bất kỳ khoản vay cùng loại khác.
Trong trường hợp người vay lại chỉ trả được một phần các nghĩa vụ đến hạn, thứ tự để
ưu tiên trừ nợ như sau: lãi phạt chậm trả, lãi quá hạn, lãi đến hạn, phí
cho vay lại, gốc quá hạn, gốc đến hạn.
Điều 15. Không miễn trừ trách nhiệm
Tất cả các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến các hợp đồng thương mại sẽ do các
bên ký hợp đồng giải quyết và các khiếu nại, tranh chấp này sẽ không miễn
trừ cho người vay lại bất kỳ nghĩa vụ nào theo thỏa thuận cho vay lại.
Điều 16. Chuyển nhượng
1. Người vay lại không được quyền chuyển giao, chuyển nhượng nghĩa vụ nợ phát sinh liên
quan đến các khoản vay lại, trừ khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính
(trường hợp Bộ Tài chính chịu rủi ro tín dụng) hoặc cơ quan cho vay lại (trường hợp cơ
quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng).
2. Đối với người vay lại là công ty 100% vốn nhà nước khi tiến hành chuyển đổi sở
hữu (cổ phần hóa, sáp nhập, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, giao cho người lao động, bán), người ra quyết định chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp phải
yêu cầu cơ quan tiếp nhận khoản nợ vay lại ký xác nhận nợ với cơ quan cho vay lại và
thực hiện trả nợ theo thỏa thuận cho vay lại đã ký.
Điều 17. Áp dụng điều kiện cho vay lại
1. Bộ Tài chính áp dụng điều kiện cho vay lại đối với từng khoản cho vay lại căn cứ
quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp bên cho vay nước ngoài yêu cầu cho vay lại theo điều kiện khác với quy
định của Nghị định này, hoặc trường hợp đặc biệt khác, Bộ Tài chính chủ trì
xin ý kiến các cơ quan liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
3. Các điều kiện cho vay lại xác định cho từng chương trình, dự án không thay đổi
trong suốt thời gian cho vay lại, trừ các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
Chương III
QUY TRÌNH, THỦ TỤC CHO VAY LẠI
Điều 18. Cơ quan cho vay lại và lựa chọn Cơ quan cho vay lại
1. Bộ Tài chính trực tiếp thực hiện việc cho vay lại đối với:
a) Tổ chức tài chính, tín dụng để thực hiện chương trình hạn mức tín dụng
không có ràng buộc cụ thể. Các tổ chức tài chính, tín dụng được tự
lựa chọn đối tượng vay vốn cuối cùng, quyết định lãi suất cho vay đến người vay lại cuối
cùng và chịu rủi ro tín dụng.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Một số dự án đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn thẩm định các
điều kiện cho vay lại và bảo đảm tiền vay.
2. Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng làm cơ quan cho vay
lại trong các trường hợp:
a) Cho doanh nghiệp vay lại để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Trong
trường hợp này, các tổ chức tài chính, tín dụng không chịu rủi ro tín
dụng.
b) Để thực hiện các chương trình, hạn mức tín dụng có ràng buộc về đối tượng,
địa bàn, lĩnh vực, lãi suất cho vay lại và/hoặc các điều kiện khác có
liên quan. Tùy theo tính chất của chương trình, hạn mức tín dụng, tổ chức tài
chính, tín dụng có thể phải chịu hoặc không chịu rủi ro tín dụng.
3. Lựa chọn cơ quan cho vay lại
Bộ Tài chính lựa chọn các tổ chức tài chính, tín dụng làm cơ quan cho
vay lại theo các tiêu chí sau:
a) Có kinh nghiệm thực hiện cho vay các chương trình, dự án đầu tư trong lĩnh vực được
vay lại.
b) Có địa bàn hoạt động phù hợp với địa bàn của chương trình, dự án
vay lại.
c) Chấp nhận các quy định về quản lý, thu hồi vốn cho vay lại, phí cho vay lại và chế
độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
d) Được bên cho vay nước ngoài chấp thuận làm cơ quan cho vay lại (nếu thỏa thuận vay nước
ngoài có quy định).
đ) Đối với cho vay lại vốn vay ODA, ưu tiên lựa chọn các ngân hàng chính sách
của Chính phủ. Đối với cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi, lựa chọn các ngân
hàng thương mại, tổ chức tài chính tín dụng khác trong đó ưu tiên các
ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng tham gia đồng tài trợ cho dự án
vay lại.
4. Cơ quan cho vay lại được hưởng phí cho vay lại theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định
này.
Điều 19. Thẩm định chương trình, dự án cho vay lại
1. Cho vay lại vốn vay ODA cho các chương trình, dự án đầu tư và Cơ quan cho vay lại chịu
rủi ro tín dụng.
a) Cơ quan cho vay lại thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự án cho
vay lại, năng lực tài chính của người vay lại theo quy định về thẩm định của cơ quan cho vay
lại.
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ các tài liệu hợp lệ cho việc thẩm định,
cơ quan cho vay lại thực hiện thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định chương trình,
dự án cho Bộ Tài chính để xem xét, xác định các điều kiện cho vay lại
theo các quy định của Nghị định này. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo thẩm định của cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính có thông báo
về điều kiện cho vay lại cho cơ quan cho vay lại và người vay lại.
2. Cho vay lại vốn vay ODA theo Chương trình, dự án đầu tư và Cơ quan cho vay lại không
chịu rủi ro tín dụng.
a) Để thực hiện việc xác định điều kiện cho vay lại, người vay lại cần cung cấp các hồ
sơ dưới đây cho Bộ Tài chính:
- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng vốn vay ODA;
- Dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) của dự án hoặc chương trình
đã được phê duyệt;
- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền (nếu có).
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của người vay lại,
Bộ Tài chính có thông báo về điều kiện cho vay lại cho cơ quan cho vay lại và
người vay lại.
3. Trường hợp cho các tổ chức tài chính, tín dụng vay lại theo chương trình, hạn
mức tín dụng
a) Để thực hiện việc thẩm định và xác định điều kiện cho vay lại, tổ chức tài chính,
tín dụng cần cung cấp cho Bộ Tài chính (trường hợp cho vay lại vốn ODA) hoặc Ngân hàng
Nhà nước (trường hợp cho vay lại vốn vay thương mại và vay ưu đãi) các hồ sơ sau:
- Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất;
- Phương án tài chính sử dụng và hoàn trả vốn vay dựa trên cơ sở tham chiếu
các điều kiện cho vay lại theo Nghị định này.
b) Trường hợp cho vay lại vốn vay ODA, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ
hồ sơ hợp lệ của các tổ chức tài chính tín dụng, Bộ Tài chính thực hiện
thẩm định và có thông báo về kết quả thẩm định và điều kiện cho vay lại
cho tổ chức tài chính, tín dụng nhận vay lại.
Trường hợp cho vay lại vốn vay thương mại và vay ưu đãi, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức tài chính, tín dụng, Ngân
hàng Nhà nước thực hiện thẩm định và thông báo kết quả thẩm định cho Bộ
Tài chính. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả
thẩm định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thông báo về
điều kiện cho vay lại cho tổ chức tài chính, tín dụng nhận vay lại và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
4. Cho các doanh nghiệp vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi.
a) Để thực hiện việc thẩm định chương trình, dự án vay lại, người vay lại cần cung cấp
các hồ sơ dưới đây cho Cơ quan cho vay lại:
- Dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) của Dự án hoặc chương trình
đã được phê duyệt;
- Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất (đối với các doanh nghiệp/tổ chức kinh tế
đang hoạt động); đối với những trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc chưa đủ 3 năm hoạt
động thì phải có văn bản cam kết của đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc công
ty mẹ về đảm bảo khả năng trả nợ; nội dung cam kết của đại diện chủ sở hữu, chủ sở hữu hoặc
của công ty mẹ nhằm đảm bảo sự sẵn sàng trả nợ thay trong trường hợp người vay lại gặp
khó khăn trong việc trả nợ;
- Phương án tài chính dựa trên cơ sở tham chiếu các điều kiện cho vay lại theo Nghị
định này.
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ các tài liệu hợp lệ nói trên,
cơ quan cho vay lại thực hiện thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định chương trình,
dự án cho Bộ Tài chính để xem xét, xác định các điều kiện cho vay lại
theo các quy định của Nghị định này. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo thẩm định của cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính có thông báo
về điều kiện cho vay lại cho cơ quan cho vay lại và người vay lại.
5. Trường hợp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại
a) Để thực hiện việc thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần cung cấp các hồ sơ cần
thiết dưới đây cho Bộ Tài chính:
- Kế hoạch ngân sách địa phương trong năm ký Thỏa thuận vay nước ngoài;
- Phương án sử dụng vốn vay và trả nợ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính thực hiện thẩm định và có thông báo về
kết quả thẩm định về khả năng trả nợ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận vay lại.
Điều 20. Ký hợp đồng ủy quyền cho vay lại và thỏa thuận cho vay lại
1. Ký hợp đồng ủy quyền cho vay lại
Sau khi các điều kiện cho vay lại cụ thể được xác định (hoặc được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt), trong vòng 30 ngày, Bộ Tài chính ký hợp đồng ủy quyền cho
vay lại với cơ quan cho vay lại trên các nguyên tắc chung theo mẫu đính kèm tại Phụ
lục II của Nghị định này.
2. Ký thỏa thuận cho vay lại
Trong vòng 15 ngày sau khi ký hợp đồng ủy quyền cho vay lại với Bộ Tài chính, cơ
quan cho vay lại ký thỏa thuận cho vay lại với Người vay lại theo các điều kiện ghi trong hợp
đồng ủy quyền cho vay lại. Sau khi ký thỏa thuận cho vay lại, cơ quan cho vay lại gửi 01 bản đến
Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi quản lý.
Trường hợp Bộ Tài chính là cơ quan cho vay lại, trong vòng 15 ngày kể từ ngày
thông báo điều kiện cho vay lại cho người vay lại, Bộ Tài chính ký thỏa thuận
cho vay lại với người vay lại theo các điều kiện đã thông báo cho người vay lại.
Điều 21. Thủ tục nhận nợ
Căn cứ vào thông báo từng lần rút vốn của bên cho vay nước ngoài hoặc thông
báo của ngân hàng phục vụ về việc chi từ tài khoản đặc biệt, Bộ Tài chính
hạch toán ghi thu ngân sách nhà nước và ghi chi cho cơ quan cho vay lại để nhận vốn
và thông báo cho người vay lại nhận nợ. Trường hợp Bộ Tài chính cho vay lại trực
tiếp, người vay lại nhận nợ trực tiếp với Bộ Tài chính.
Ngay sau khi nhận được thông báo kết thúc thời hạn rút vốn của thỏa thuận vay nước
ngoài, Bộ Tài chính thông báo cho cơ quan cho vay lại hoặc người vay lại về tổng
số vốn nhận nợ cuối cùng của người vay lại.
Điều 22. Thu hồi nợ cho vay lại
Người vay lại thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo nghĩa vụ trả nợ ghi trong thỏa thuận
cho vay lại cho cơ quan cho vay lại.
Cơ quan cho vay lại thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo nghĩa vụ trả nợ ghi trong hợp đồng
ủy quyền cho vay lại vào Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính. Trường hợp Bộ Tài chính ủy quyền cho cơ quan cho vay lại trả nợ trực tiếp cho nước
ngoài, cơ quan cho vay lại chỉ chuyển cho Bộ Tài chính phần còn lại sau khi đã thực
hiện trả cho nước ngoài.
Điều 23. Xử lý rủi ro
1. Đối với phương thức cho vay lại nhưng cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng, trong trường
hợp người vay lại gặp khó khăn không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ và sau
khi cơ quan cho vay lại đã áp dụng mọi biện pháp, chế tài cần thiết theo quy định
của pháp luật mà vẫn không thu hồi được nợ, cơ quan cho vay lại có trách nhiệm
kiểm tra, xác định rõ các nguyên nhân để báo cáo Bộ Tài chính
và cơ quan thẩm định chương trình, dự án cùng với các kiến nghị để Bộ Tài
chính xem xét, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Trường hợp người vay lại gặp khó khăn tạm thời, Bộ Tài chính được phép xử
lý theo hướng sắp xếp lại lịch trả nợ (khoanh nợ, giãn thời hạn trả nợ) cho phù hợp
với khả năng trả nợ của người vay lại nếu tổng nghĩa vụ trả nợ không thay đổi hoặc thời hạn
trả nợ không vượt quá thời hạn vay nước ngoài.
b) Trường hợp người vay lại gặp khó khăn nghiêm trọng dẫn tới phải thay đổi điều kiện cho
vay lại (lãi suất, thời hạn trả nợ vượt quá thời hạn vay nước ngoài) hoặc phải xóa
một phần nợ (gốc, lãi), Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan thẩm định chương
trình, dự án và các cơ quan khác có liên quan xây dựng phương án
xử lý trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
c) Trường hợp người vay lại hoàn toàn mất khả năng trả nợ, Bộ Tài chính báo
cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý đối với tài sản bảo đảm khoản vay
lại để thu hồi nợ. Trường hợp sau khi xử lý tài sản bảo đảm khoản vay lại mà vẫn
không thu hồi đủ số nợ thì giải quyết theo quy định của pháp luật.
d) Trong mọi trường hợp không trả được nợ nói trên, nếu xác định do nguyên nhân
chủ quan, Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao cho các cơ quan chức năng
xử lý theo pháp luật các cá nhân có trách nhiệm dẫn đến tình trạng
không trả được nợ.
Điều 24. Chế độ báo cáo
1. Hàng quý, cơ quan cho vay lại có báo cáo gửi Bộ Tài chính về đánh
giá thực hiện việc cho vay lại đối với các chương trình, dự án và kế hoạch
thu hồi vốn cho vay lại trong quý sắp tới.
2. Hàng quý, người vay lại có báo cáo gửi cơ quan cho vay lại, Bộ Tài chính
về đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn vay lại và
kế hoạch trả nợ vốn vay lại trong quý sắp tới.
Chương IV
CÁC ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2010. Các
chương trình, dự án vay lại thực hiện theo thỏa thuận vay nước ngoài có hiệu lực
sau ngày có hiệu lực của Nghị định này thực hiện theo các quy định của Nghị định
này. Các thỏa thuận cho vay lại, hợp đồng ủy quyền cho vay lại ký trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành về Quy chế cho vay lại nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ
và những quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ trái với nội dung Nghị định này.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.