THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 53/2001/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2001 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 2933 BKH/QLKTngày 18 tháng 5 năm 2000; ý kiến
các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh có liênquan, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Loại hình kinh doanh trong Khu kinh tế cửa khẩu. 1.Tại các Khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng các loại hình kinh doanh: xuất nhậpkhẩu, tạm nhập tái xuất,
vận chuyển hàng hoá quá cảnh, kho ngoại quan, cửa hàngmiễn thuế, hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới
thiệu sản phẩm, các cơ sở sảnxuất, gia công hàng xuất nhập khẩu, các chi nhánh đại diện các công ty
trong nướcvà ngoài nước, chợ cửa khẩu, đầu tư cơ sở hạ tầng, dịch vụ, du lịch... 2.Cho phép thành lập Khu bảo thuế tại các Khu kinh tế cửa khẩu, nhưng phải cáchbiệt với các khu chức năng
khác trong Khu kinh tế cửa khẩu. Điều 2. Các ưu đãi. 1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu. a)Căn cứ số thực thu ngân sách nhà nước hàng năm tại Khu kinh tế cửa khẩu (khôngbao gồm thuế giá trị
gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; cáckhoản thu không tính cân đối ngân sách địa phương
theo phân cấp như: thu tịchthu hàng buôn lậu, huy động dân đóng góp; học phí; viện phí; viện trợ...),
nhànước đầu tư trở lại để xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu theo các mứcsau đây: Đốivới các Khu kinh tế cửa khẩu thực hiện thu ngân sách dưới 50 tỷ đồng/năm thì đượcđầu tư trở
lại 100%. Đốivới các Khu kinh tế cửa khẩu có số thực hiện thu ngân sách từ 50 tỷ đồng/nămtrở lên thì được
đầu tư trở lại 50 tỷ đồng và 50% số thực thu còn lại. Đốivới các Khu kinh tế cửa khẩu đã thực hiện 5 năm (kể từ khi thực hiện thí điểm)và có số thực
thu ngân sách trên 100 tỷ đồng/năm thì được đầu tư trở lại khôngquá 50% số thực thu. b)Các Khu kinh tế cửa khẩu được vay vốn ưu đãi nhà nước (Quỹ Hỗ trợ phát triển)để phát triển cơ
sở hạ tầng và được sử dụng nguồn vốn quy định tại điểm a khoản1 Điều 2 để trả gốc và lãi. c)Các khu kinh tế cửa khẩu có số thực thu ngân sách thấp, d)Nếu các công trình hạ tầng trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu đã được đầu tưđồng bộ, hoàn chỉnh
thì được dùng nguồn vốn còn lại được quy định tại điểm akhoản 1 Điều 2 để đầu tư hỗ trợ
các công trình khác ngoài địa bàn Khu kinh tếcửa khẩu (kể cả các Khu kinh tế cửa khẩu mới) nhưng có
liên quan và phục vụtrực tiếp Khu kinh tế cửa khẩu. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình,đồng thời thông báo cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi chung. 2. Thương mại, du lịch. a)Các doanh nghiệp kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 1 được vay vốn ưu đãi nhànước để đầu tư xây
dựng các cơ sở kinh doanh trên các cửa khẩu. b)Các hoạt động thương mại được hưởng các ưu đãi về buôn bán biên giới theo cácquy định hiện hành
của Nhà nước và các cam kết nước ta đã ký kết với các nướcláng giềng. c)Tại khu bảo thuế được áp dụng cơ chế phi thuế quan như đối với kho ngoại quan. d)Chủ đầu tư có dự án đầu tư kinh doanh du lịch được hưởng các ưu đãi như quyđịnh tại Điều 15
của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998. 3. Đất đai. Cácnhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu khi thuêđất, mặt nước, ngoài
quyền được hưởng các ưu đãi hiện hành, còn được giảm thêm50% giá thuê đất và mặt nước so với
mức giá cho thuê đất, mặt nước đang áp dụngtại Khu kinh tế cửa khẩu đó. 4. Thuế. Doanhnghiệp tại các Khu kinh tế cửa khẩu được hưởng các ưu đãi về thuế trong nhữngtrường hợp cụ
thể theo các quy định hiện hành phù hợp với các luật, nghị địnhvề thuế và văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính. Điều 3. Quản lý một số lĩnh vực. 1. Xuất nhập cảnh. a)Công dân các huyện của nước láng giềng có biên giới đối diện với Khu kinh tếcửa khẩu được qua
lại Khu kinh tế cửa khẩu bằng chứng minh thư biên giới hoặcgiấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm
quyền của nước láng giềng cấp. Nếumuốn vào các địa điểm khác của tỉnh có Khu kinh tế cửa khẩu
thì cơ quan công antại tỉnh cấp giấy phép một lần, có giá trị trong một thời gian nhất định. b)Người mang hộ chiếu không thuộc diện miễn thị thực (là công dân của nước lánggiềng hay nước thứ
ba), được miễn thị thực nhập cảnh và được lưu trú tại Khukinh tế cửa khẩu, thời gian lưu trú không
quá 15 ngày; nếu đi du lịch ra khuvực khác của Việt Nam theo chương trình do các Doanh nghiệp lữ hành quốc
tếViệt Nam tổ chức thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) xét cấp thịthực ngay tại Khu kinh
tế cửa khẩu. c)Cho phép phương tiện vận tải hàng hoá của nước láng giềng và nước thứ ba đượcvào Khu kinh tế cửa
khẩu theo các hợp đồng kinh doanh của đối tác nước ngoàivới doanh nghiệp Việt Nam. Nếu các phương tiện
vận tải này có nhu cầu giao nhậnhàng hoá tại các địa điểm khác ngoài địa phận Khu kinh tế cửa khẩu
thì phảithực hiện theo quy định hiện hành. Ngườiđiều hành phương tiện (thuyền viên trên các tàu, lái xe, phụ xe) được ra vàoKhu kinh tế cửa khẩu
bằng hộ chiếu, sổ thuyền viên, chứng minh thư biên giớihoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp. d)Cho phép mở rộng việc đón khách du lịch của nước láng giềng đi du lịch bằng hộchiếu, thẻ hoặc các
giấy tờ tương đương khác tại Khu kinh tế cửa khẩu để đi đếncác tỉnh, thành phố trong cả nước
theo quy định tại mục b Điều 3. đ)Chủ hàng, chủ phương tiện của Việt Nam, có quan hệ kinh doanh với đối tác nướcláng giềng được phép
theo hàng và phương tiện sang nước láng giềng để giao nhậnhàng hoá bằng chứng minh thư hoặc giấy thông
hành biên giới do cơ quan có thẩmquyền của Việt Nam cấp. e)Công dân Việt Nam làm ăn, sinh sống trên địa bàn huyện, thị xã có Khu kinh tếcửa khẩu được sang nước
láng giềng bằng chứng minh thư biên giới hoặc giấythông hành biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp. 2. Ngân hàng. Việcthành lập bàn đổi tiền và thực hiện nghiệp vụ mua bán tiền của nước có chungbiên giới tại Khu
kinh tế cửa khẩu thực hiện theo Quyết định số 140/2000/QĐ-TTgngày 08 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tiềncủa nước có chung biên giới tại khu vực biên giới và Khu kinh
tế cửa khẩu ViệtNam và các quy định hiện hành. 3. Kiểm dịch động, thực vật, kiểm tra chất lượng hàng hoá nhậpkhẩu. Việckiểm dịch động, thực vật và kiểm tra chất lượng hàng hoá đối với hàng nhập khẩutại các Khu
kinh tế cửa khẩu phải được thực hiện chặt chẽ theo các quy địnhhiện hành của pháp luật nhằm hạn
chế tối đa việc lan truyền các dịch bệnh vàhàng hoá kém chất lượng vào Việt Nam. Điều 4. Tổ chức thực hiện. 1. Ởcấp các cơ quan Trung ương. a)Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, sửa đổi cácchính sách khuyến
khích phát triển kinh tế đối với Khu kinh tế cửa khẩu và chủtrì, phối hợp với Bộ Tài chính và các
Bộ, ngành liên quan đề xuất với Chính phủviệc kết thúc đầu tư đối với từng Khu kinh tế cửa khẩu. b)Bộ Tài chính nghiên cứu và hướng dẫn các tỉnh có Khu kinh tế cửa khẩu thực hiệncác chính sách về
thuế, phí và lệ phí nhằm tạo những điều kiện thuận lợi nhấtcho doanh nghiệp, cho xuất khẩu tại Khu
kinh tế cửa khẩu. c)Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quannghiên cứu các chính sách
thương mại dành cho Khu kinh tế cửa khẩu, quy chế chợtrong Khu kinh tế cửa khẩu được ưu đãi hơn so với
chợ biên giới, quy chế Khubảo thuế tại Khu kinh tế cửa khẩu và hướng dẫn các tỉnh có Khu kinh tế cửa
khẩuthực hiện. CácBộ, ngành: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học, Công nghệvà Môi trường, Công an,
Quốc phòng, Tổng cục Du lịch, Tổng cục Địa chính, Tổngcục Hải quan... theo chức năng, nhiệm vụ của
Bộ, ngành mình hướng dẫn các tỉnhcó Khu kinh tế cửa khẩu thực hiện. 2.Ở cấp tỉnh. a)Ủ Ủ b)Ủ Điều 5. Điều khoản thi hành. CácKhu kinh tế cửa khẩu đang thực hiện thí điểm các chính sách theo các Quyết địnhtrước đây của Thủ
tướng Chính phủ nay chuyển sang thực hiện theo Quyết địnhnày, (riêng Khu thương mại Lao Bảo thực hiện
theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTgngày 12 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ). Việctriển khai một số Khu kinh tế cửa khẩu mới, Ủy ban nhân dân tỉnh phải làm đề án trình Thủ tướng Chính phủ phêduyệt để được áp dụng chính sách
tại Quyết định này. Quyếtđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Ủ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |