NGHỊ ĐỊNH
Về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương
trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn
_________________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm, một
số trợ cấp và thanh toán tiền tàu xe đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công
an nhân dân) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
2. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều
này, bao gồm:
a) Huyện đảo Trường Sa, Hoàng Sa, DK1;
b) Các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi,
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Các thôn, buôn, xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp,… (gọi chung là thôn)
đặc biệt khó khăn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang quy định
tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao
động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;
2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật và người
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả người làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này công tác ở các
xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ được áp dụng chính sách
quy định tại Nghị định này.
Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm người đang công
tác và người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang thuộc
đối tượng áp dụng của chính sách quy định tại Nghị định này, đồng thời thuộc
đối tượng áp dụng của chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp
luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.
Điều 4. Phụ cấp thu hút
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70%
tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và
phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có.
2. Thời gian hưởng phụ cấp thu hút là thời gian thực tế làm việc ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và không quá 5 năm. Thời điểm
tính hưởng phụ cấp thu hút được quy định như sau:
a) Nếu đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành;
b) Nếu đến công tác sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày có quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 5. Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng phụ cấp hàng tháng tính
theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, nếu có thời gian đứt quãng thì được cộng dồn như sau:
1. Mức 0,5 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với người có thời gian thực tế
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ
5 năm đến dưới 10 năm;
2. Mức 0,7 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với người có thời gian thực tế
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ
10 năm đến dưới 15 năm;
3. Mức 1,0 so với mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với người có thời gian thực tế
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ
15 năm trở lên.
Điều 6. Trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đến công tác ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở lên đối với nữ và từ 5
năm trở lên đối với nam được hưởng trợ cấp như sau:
1. Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương tối thiểu chung;
2. Trường hợp có gia đình chuyển đi theo thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được
trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng
đi và hưởng trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung cho hộ gia đình;
3. Chỉ thực hiện một lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong cả
thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
Điều 7. Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này công tác ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thiếu nước ngọt và sạch theo mùa được
trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày sau khi đã trừ phần chi phí nước ngọt sinh hoạt được tính trong tiền lương.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có vùng thiếu nước ngọt
và sạch trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thời gian hưởng và
mức trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch cho phù hợp với tình hình
cụ thể của những nơi thiếu nước ngọt và sạch tại địa phương.
Điều 8. Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian
thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần đối
với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) tiền lương
tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp
chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có tại thời điểm chuyển công
tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ
hưu.
3. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
a) Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
b) Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần
hai) năm công tác;
c) Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một)
năm công tác.
Điều 9. Thanh toán tiền tàu xe
Trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, tết,
nghỉ việc riêng được hưởng lương theo quy định của pháp luật về lao động được thanh toán
tiền tàu xe đi và về thăm gia đình.
Điều 10. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được hưởng trợ cấp tham quan, học tập, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ như sau:
1. Trường hợp được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm thì được hỗ trợ tiền
mua tài liệu học tập và hỗ trợ 100% tiền học phí, chi phí đi lại từ nơi làm
việc đến nơi học tập;
2. Trường hợp công tác tại vùng dân tộc ít người tự học tiếng dân tộc
để phục vụ nhiệm vụ được giao thì được hỗ trợ tiền mua tài liệu và tiền bồi
dưỡng cho việc tự học tiếng dân tộc ít người bằng số tiền hỗ trợ cho việc học tập ở
các trường, lớp chính quy.
Điều 11. Nguồn kinh phí và trách nhiệm chi trả
1. Nguồn kinh phí:
a) Đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang thì nguồn
kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này được bảo đảm từ ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn;
b) Đối với công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội thì kinh phí thực hiện chính sách quy định tại
Nghị định này được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và từ nguồn thu hợp
pháp của đơn vị sự nghiệp.
2. Trách nhiệm chi trả:
a) Đối với phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và
sạch, tiền tàu xe và trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
thì đối tượng được hưởng thuộc danh sách trả lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị nào
do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó chi trả;
b) Đối với trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị
tiếp nhận đối tượng chi trả. Trường hợp biệt phái thì cơ quan, tổ chức, đơn vị cử biệt
phái chi trả;
c) Đối với trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý
trước khi đối tượng chuyển công tác hoặc nghỉ hưu chi trả.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.