QUYẾT ĐỊNH
Về chính sách khuyến khích phát triển ngành mây tre
_____________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 23 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành
Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về quy hoạch, chính sách và giải pháp khuyến khích
phát triển ngành mây, tre; trách nhiệm của các cấp, các ngành và các
tổ chức có liên quan đến tạo vùng nguyên liệu, khai thác nguyên liệu, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm hàng mây tre ở Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Chính sách này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và
cá nhân nước ngoài có các hoạt động liên quan đến tạo vùng nguyên
liệu, khai thác nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm hàng mây tre.
Điều 3. Mục tiêu
1. Phát triển vùng nguyên liệu mây, tre nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến hàng mây tre và các ngành khác, góp phần tăng độ che
phủ và khả năng phòng hộ của rừng, chống xói lở đất tại các vùng đầu nguồn,
ven sông, ven suối.
2. Phát triển công nghiệp sản xuất hàng mây tre nhằm từng bước gia tăng giá trị
và hiệu quả kinh tế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng mây tre, góp phần
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Bảo tồn và phát triển các nghề truyền thống, làng nghề sản xuất hàng mây
tre nhằm phát huy các giá trị về kinh tế, văn hóa, sinh thái, môi trường của
làng nghề.
4. Thúc đẩy hình thành thị trường hàng mây tre nhằm phục vụ tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
5. Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
xây dựng nông thôn mới.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Nguyên liệu mây là sản phẩm được khai thác từ các loài mây, song thuộc các chi Calamus và Daemonorops thuộc họ Cau dừa (Arecacae) sống trong rừng tự nhiên hoặc được gieo, trồng để sử dụng, chế biến
hàng mây tre.
2. Nguyên liệu tre là sản phẩm được khai thác từ các loài tre, nứa, bương, luồng, lồ ô, vầu, tầm
vông,… thuộc phân họ tre (Bambusoideae), họ Cỏ (Poaceae) sống trong rừng tự nhiên hoặc được gieo, trồng để sản xuất hàng mây tre.
3. Vùng nguyên liệu mây, tre, gồm: vùng nguyên liệu mây, tre tự nhiên thuần loài hoặc hỗn giao với cây gỗ, thuộc
rừng phòng hộ và rừng sản xuất; vùng nguyên liệu mây tre trồng trên đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất và các loại đất khác.
4. Ngành mây tre là tên gọi chung của ngành nghề sản xuất các loại hàng hóa sử dụng nguyên,
vật liệu từ các loài mây, tre bao gồm các hoạt động từ tạo nguyên liệu đến
khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm hàng mây tre.
Chương II
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH MÂY TRE
MỤC 1
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU MÂY, TRE
Điều 5. Định hướng phát triển vùng nguyên liệu
1. Phát triển vùng nguyên liệu phải gắn với quy hoạch phát triển các cơ sở chế
biến sản phẩm hàng mây tre.
2. Phát triển vùng nguyên liệu theo hướng chuyên môn hóa sản xuất.
3. Phát triển vùng nguyên liệu phải đảm bảo tính hiệu quả và bền vững.
Điều 6. Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu
1. Căn cứ quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu
Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu mây, tre căn cứ vào vùng sinh thái và
phân bố của các loài mây, tre; vùng làng nghề sản xuất hàng mây tre;
khả năng phát triển công nghiệp chế biến; điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
ngành mây tre.
2. Nội dung quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu
a) Phát triển vùng nguyên liệu mây, tre tự nhiên
Khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu mây, tre tự nhiên tại các vùng
có rừng mây tre thuần loại, rừng hỗn giao các loài mây, tre với các loài
cây gỗ thuộc các khu rừng phòng hộ và các khu rừng sản xuất, gồm:
- Rừng do các tổ chức của Nhà nước quản lý (công ty lâm nghiệp, ban quản lý
rừng phòng hộ…).
- Rừng chưa giao, chưa cho thuê do Ủy ban nhân dân cấp xã đang chịu trách nhiệm quản
lý.
- Rừng Nhà nước đã giao cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
b) Phát triển vùng trồng nguyên liệu mây, tre
Khuyến khích phát triển trồng nguyên liệu mây, tre tại các vùng sau đây:
- Diện tích đất lâm nghiệp thuộc các trạng thái rừng IA, IB, IC được quy hoạch phát
triển rừng sản xuất, rừng phòng hộ; các loại đất chưa sử dụng, đất sản xuất nông
nghiệp kém hiệu quả, đất không trồng được các cây khác, diện tích đất
dọc theo lưu vực sông, suối, vùng đất thường bị xói lở, rửa trôi thuộc quyền quản
lý của các tổ chức.
- Diện tích đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn
được Nhà nước giao sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích nông, lâm
nghiệp.
c) Ưu tiên hình thành vùng nguyên liệu mây, tre tập trung chuyên canh có
lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội để phục vụ cho sản xuất quy mô lớn;
gây trồng mây tre dọc theo các lưu vực sông, suối, các vùng xung yếu, vùng
đất thường bị xói lở.
d) Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vùng nguyên
liệu mây, tre gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
đ) Thực hiện một số mô hình thí điểm xây dựng vùng chuyên canh nguyên liệu
tập trung theo các tiêu chí phát triển rừng bền vững để tạo điều kiện thuận lợi
trong việc xuất khẩu sản phẩm hàng mây tre.
Điều 7. Xây dựng và phê duyệt quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, tổ chức xây dựng và phê duyệt quy hoạch phát triển vùng nguyên
liệu mây, tre trên địa bàn.
MỤC 2
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT HÀNG MÂY TRE
Điều 8. Định hướng phát triển các cơ sở sản xuất hàng mây tre
1. Ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất gắn với vùng nguyên liệu tập trung chuyên
canh, sử dụng nguồn nguyên liệu phân tán trong dân và sử dụng lao động nông
thôn.
2. Phát triển các cơ sở sản xuất hàng mây tre theo hướng chuyên môn hóa
kết hợp với phát triển sản xuất tổng hợp. Khuyến khích sản xuất các mặt hàng
mây tre, đa dạng hóa các sản phẩm, sử dụng tối đa nguyên liệu từ mây, tre đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu để thay thế sản phẩm bằng gỗ.
3. Ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng mây tre phục vụ xuất khẩu,
sản phẩm tre công nghiệp, đồng thời chú trọng hỗ trợ phát triển các cơ sở sản
xuất hàng mây tre truyền thống.
4. Khuyến khích các cơ sở sản xuất hàng mây tre thành lập tổ chức khoa học công
nghệ hoặc liên doanh với tổ chức, cá nhân để nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ tiên tiến trong sản xuất, chế biến nhằm nâng cao giá trị sản phẩm hàng mây
tre.
Điều 9. Quy hoạch các cơ sở sản xuất hàng mây tre
1. Khuyến khích các cơ sở sản xuất hàng mây tre vào các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp hiện có ở các địa phương để tổ chức sản xuất liên hoàn từ
khâu sơ chế nguyên liệu đến chế biến và xuất khẩu.
2. Ưu tiên quy hoạch các cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất thành phẩm có
giá trị kinh tế cao đối với những địa phương có vùng nguyên liệu tập trung, có
truyền thống sản xuất hàng mây tre.
Điều 10. Quy hoạch các làng nghề sản xuất hàng mây tre
1. Nhà nước khuyến khích khôi phục, bảo tồn và phát triển các làng nghề
truyền thống, phát huy các giá trị về xã hội, kinh tế, văn hóa, theo hướng sản
xuất sạch, thân thiện với môi trường.
2. Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển các làng nghề mới ở những nơi có điều
kiện về nguyên liệu, lao động, thị trường.
Điều 11. Xây dựng và phê duyệt quy hoạch phát triển các cơ sở sản xuất hàng mây
tre
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, phê duyệt quy hoạch phát triển các
cơ sở sản xuất hàng mây tre trên địa bàn tỉnh.
Chương III
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NGÀNH MÂY TRE
Điều 12. Về đất đai
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng, dành quỹ đất cho phát triển vùng nguyên liệu, cơ
sở chế biến công nghiệp và làng nghề sản xuất hàng mây tre.
2. Đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng, khoán bảo vệ rừng
ổn định lâu dài và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thôn để phát triển vùng nguyên liệu, cơ sở
chế biến công nghiệp và làng nghề sản xuất hàng mây tre theo quy định của pháp
luật.
3. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao, khoán,
quản lý, sử dụng đất rừng sản xuất nằm trong vùng quy hoạch phát triển nguyên liệu
mây, tre được sử dụng diện tích đất kém hiệu quả và đất chưa sử dụng để phát
triển nguyên liệu. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh liên doanh, liên
kết với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được
giao, khoán đất và rừng để sản xuất nguyên liệu.
4. Các doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển ngành mây tre được hưởng
ưu đãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Danh mục lĩnh vực nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
5. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được nhà nước giao đất, cho thuê đất để trồng
mây, tre, phát triển sản xuất, kinh doanh hàng mây tre được hưởng ưu đãi về miễn,
giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 13. Về đầu tư và tín dụng
1. Về hỗ trợ đầu tư
a) Điều kiện nhận hỗ trợ
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được cấp có thẩm
quyền giao hoặc cho thuê đất.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được chủ rừng là
tổ chức nhà nước giao khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài.
b) Nội dung hỗ trợ cụ thể:
- Trồng rừng mây, tre tập trung trên đất trống, đồi núi trọc là rừng sản xuất trong
vùng quy hoạch phát triển nguyên liệu mây, tre được hỗ trợ vốn từ ngân sách
nhà nước cụ thể như sau:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn ở các xã
đặc biệt khó khăn (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ) trồng các loài tre, song,
mây được hưởng mức hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với các huyện nghèo.
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn không thuộc xã
đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên
giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình phát triển kinh tế - xã
hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi
giai đoạn 2006 - 2010) trồng các loài tre: tre, song, mây được hưởng mức hỗ trợ theo quy định
tại Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách phát triển rừng sản xuất.
- Trồng mây, tre phân tán trong vùng quy hoạch phát triển nguyên liệu mây, tre:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn được hỗ trợ 100%
tiền mua cây giống lần đầu, mức cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo giá
cây giống hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Trồng mới rừng mây, tre trên đất trống, đồi núi trọc, khoán bảo vệ, khoanh nuôi
xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên thuộc đất rừng phòng hộ được hỗ trợ theo quy định
tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 – 2015. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Về tín dụng
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng mây, tre; chế biến, tiêu thụ và cung
ứng các dịch vụ phục vụ sản xuất hàng mây tre được vay vốn tín dụng theo quy định
tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có xuất khẩu hàng mây tre được vay vốn tín dụng
xuất khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Về ưu đãi đầu tư
Doanh nghiệp có dự án trồng mây, tre; sản xuất hàng mây tre; cung ứng các dịch
vụ trực tiếp phục vụ trồng mây, tre và tiêu thụ sản phẩm hàng mây tre được
hưởng các ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày
04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 14. Về khoa học công nghệ
1. Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh ngành hàng
mây tre đầu tư nghiên cứu ứng dụng và sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong
việc chọn, tạo giống, bảo quản, chế biến các sản phẩm mây tre; tăng cường liên doanh,
liên kết giữa nhà quản lý, khoa học, doanh nghiệp và người trồng mây, tre.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí để thực hiện:
a) Điều tra trữ lượng, diện tích các giống mây, tre; xây dựng bộ sưu tập giống mây,
tre có giá trị kinh tế cao, thích nghi với từng vùng sinh thái.
b) Nghiên cứu và thử nghiệm giống mây tre mới; tổ chức khảo nghiệm, kiểm nghiệm giống mây
tre nhằm tuyển chọn các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt bổ sung vào cơ cấu
giống mây tre.
c) Ứng dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học vào các khâu bảo
quản, chế biến mây tre.
d) Các đề tài nghiên cứu tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, chế tạo máy
móc, thiết bị hiện đại trong việc tạo giống, trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến, sản
xuất các mặt hàng mây tre của các viện nghiên cứu, các trường đại học thực
hiện.
Nguồn kinh phí bố trí hàng năm từ Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao
tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
miền núi giai đoạn 2011 – 2015 tại Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ; các chương trình, dự án và nguồn vốn sự nghiệp khoa
học của các Bộ, ngành có liên quan. Mức kinh phí hỗ trợ cụ thể theo dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
3. Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí thực hiện:
a) Khôi phục các giống mây, tre của địa phương, các giống mây tre không còn
nguồn giống gốc có giá trị kinh tế cao.
b) Xây dựng vườn ươm để khảo nghiệm đối với các giống mây, tre mới trước khi trồng
ở địa phương.
c) Đào tạo, hướng dẫn, xây dựng mô hình để chuyển giao nhanh giống mới, phương pháp
canh tác, công nghệ bảo quản, chế biến mây tre tiên tiến; cung cấp thông tin khoa học
công nghệ mới cho nông dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh. Mức hỗ trợ cụ thể
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
4. Về hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ: cơ sở sản xuất kinh doanh ngành hàng mây
tre có dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, sản xuất hàng mây tre
được Quỹ Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện
đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện; hỗ trợ
30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (không tính trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào
tổng mức kinh phí).
5. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về gây trồng, chăm sóc, bảo quản, chế biến
mây tre.
6. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để quản lý chất lượng sản
phẩm hàng mây tre đảm bảo tiêu chuẩn về sức khỏe cộng đồng và môi trường.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Trung tâm nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ phát triển ngành mây tre.
Điều 15. Về lao động và đào tạo
1. Lao động
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đình tham gia vào sản xuất, kinh doanh mây
tre được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm.
2. Đào tạo
a) Đào tạo đủ nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chuyên sâu, chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu phát triển ngành mây, tre. Có chính sách ưu tiên
cho người học nghề sản xuất hàng mây, tre đan trình độ trung cấp tại các cơ sở dạy
nghề thủ công mỹ nghệ thuộc các vùng làng nghề, các doanh nghiệp sản xuất mây,
tre để có được nguồn nhân lực chất lượng cao.
b) Tập trung bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng đối với lực lượng lao động không thường xuyên;
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao đối với lực lượng lao động thường xuyên đang làm
việc tại các cơ sở hoặc các doanh nghiệp sản xuất, chế biến mây tre.
c) Lao động nông thôn trong ngành mây tre được áp dụng chính sách đào
tạo nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
d) Các doanh nghiệp có dự án đầu tư để phát triển ngành mây tre thuộc Danh
mục lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích
đầu tư theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được ngân sách nhà
nước hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề trong nước theo quy định tại Nghị định này.
Điều 16. Khai thác nguyên liệu mây, tre và hưởng lợi
1. Khai thác
Khai thác nguyên liệu mây tre từ rừng sản xuất và rừng phòng hộ thực hiện theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Hưởng lợi
a) Khi khai thác, sau khi trừ các khoản nộp theo quy định của nhà nước, chủ rừng được hưởng
100% sản phẩm khai thác.
b) Đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn nhận khoán
bảo vệ rừng ổn định lâu dài với chủ rừng là tổ chức nhà nước được khai thác
và hưởng lợi theo hợp đồng khoán giữa hai bên.
Điều 17. Về thuế
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đầu tư trồng rừng nguyên
liệu mây, tre được miễn, giảm thuế sử dụng đất theo quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày
24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Cơ sở sản xuất hàng mây tre được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu không phần trăm (0%)
đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất hàng mây tre trong nước
chưa sản xuất được theo danh mục do Bộ Công thương ban hành. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng
mây tre mới đi vào hoạt động được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định hiện hành.
3. Mây, tre khai thác từ rừng tự nhiên chịu thuế suất thuế tài nguyên 10%. Hộ gia
đình, cá nhân được phép khai thác mây, tre từ rừng tự nhiên để phục
vụ sinh hoạt được miễn thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm
1. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, tiêu thụ, xuất
khẩu hàng mây tre ký hợp đồng tiêu thụ lâu dài, ổn định với các hộ
nông dân.
2. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mây tre được nhà nước hỗ trợ kinh phí xúc
tiến thương mại trong và ngoài nước theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày
04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn và các văn bản hướng dẫn thi hành; các
chương trình và nguồn kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm của các Bộ,
ngành và địa phương.
3. Khuyến khích thành lập các trung tâm nghiên cứu, thiết kế mẫu mã, sản phẩm
mới phục vụ cho các cơ sở sản xuất theo định hướng đáp ứng nhu cầu nhập khẩu sản phẩm
mây tre của thị trường trong và ngoài nước.
4. Tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin thường xuyên về thị trường, những quy định về
chất lượng, mẫu mã sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng, các rào cản kỹ thuật để
cơ sở sản xuất hàng mây, tre có cơ sở định hướng sản xuất, xuất khẩu phù hợp.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện bố trí địa điểm thuận
lợi, hỗ trợ kinh phí để xây dựng chợ mua bán nguyên liệu mây, tre gắn với vùng
nguyên liệu tập trung; xây dựng các chợ, cửa hàng, trung tâm ở địa phương có
làng nghề, các điểm du lịch để quảng bá giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm;
thực hiện thí điểm phát triển làng nghề mây tre gắn với các tuyến, điểm du
lịch làng nghề.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức thực hiện quyết
định này; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai các công việc sau:
a) Xây dựng và phê duyệt Đề án phát triển ngành mây tre giai đoạn 2011 –
2015 và định hướng đến năm 2020.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương ban hành
các văn bản hướng dẫn triển khai Quyết định này trước tháng 7 năm 2011.
c) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, các tổ chức quốc tế
triển khai có hiệu quả Quyết định này.
d) Hàng năm tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện
chính sách khuyến khích phát triển ngành mây tre, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai quyết định này; cân
đối bảo đảm kinh phí cho việc triển khai Quyết định này phù hợp quy định hiện hành.
3. Bộ Công thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có kế hoạch triển khai
chương trình xúc tiến thương mại, nghiên cứu khoa học hàng năm để thúc đẩy triển
khai Quyết định này có hiệu quả.
4. Các Bộ, ngành: Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành
liên quan phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực
hiện quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thuộc tỉnh tổ chức thực hiện
các nội dung trọng tâm sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát
triển ngành mây tre tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ
đạo và khuyến khích sự liên kết giữa các thành phần kinh tế trong quá trình
thực hiện.
2. Tổ chức rà soát, điều chỉnh hoặc xây dựng mới, phê duyệt quy hoạch phát triển
vùng nguyên liệu mây tre của tỉnh (vùng nguyên liệu tập trung chuyên canh, vùng
nguyên liệu phân tán), quy hoạch phát triển cơ sở sản xuất hàng mây tre.
3. Tổ chức rà soát đất đai, đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn tham gia vào việc phát triển vùng nguyên liệu mây tre.
4. Chỉ đạo tổ chức và thực hiện lồng ghép có hiệu quả chính sách khuyến khích
phát triển ngành mây tre với các chương trình, dự án khác trên địa
bàn.
5. Định kỳ kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách khuyến khích phát
triển ngành mây tre và chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2011.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.