AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về chính sách hỗ trợ đầu tư thâm canh và mở rộng diện tích lạc hậu và lúa lai, ngô lai.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về chính sách hỗ trợ đầu tư thâm canh và mở rộng diện tích lạc hậu và lúa lai, ngô lai.

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH NGHỆ AN
Số: 88/2000/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2000                          
Quyết định của UBND tỉnh Nghệ an số 88/2000/QĐ-UB ngày 10/11/2000 về chính sách hỗ trợ đầu tư thâm canh và mở rộng diện tích l

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN

Về chính sách hỗ trợ đầu tư thâm canh và mở rộng diện tích lạc hậu và lúa lai, ngô lai.

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND vàUBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

Thực hiện chủ trương tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn (thời kỳ 2001-2005) của tỉnh;

Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 1552NN.CS/TT ngày 13/10/2000 và đề nghị của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư thâm canh mở rộng diện tích lạc và lúa lai, ngô lai.

 

QUYẾT ĐỊNH:

I. ĐỐI VỚI CÂY LẠC:

Điều 1: Hộ nông dân sản xuất thâm canh lạc bằng phương pháp tủ nilon được ngân sách tỉnh cấp bù lãi suất giá trị nilon tấm và phân bón NPK vay ứng trong thời gian 6 tháng theo các mức sau:

- Một lạc được vay 100kg nilon tấm mỏng loại 0,007mm để tủ (5kg/sào), 600kg phân bón NPK (30kg/sào).

Giao Công ty vật tư Nông nghiệp nghệ An chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cho vay theo cơ chế quy định tại Điều 4,5,6 của Quyết định này.

II. ĐỐI VỚI CÂY LÚA VÀ CÂY NGÔ:

Điều 2: Tiếp tục trợ giá giống cho hộ nông dân các xã khu vực miền núi sản xuất lương thực bằng các giống lúa lai Tạp giao và ngô lai theo các mức tương ứng với các khu vực như sau:

- Trợ giá 80% giá giống đối với các xã miền núi khu vực 3.

- Trợ giá 40% giá giống đối với các xã miền núi khu vực 2.

- Trợ giá 20% giá giống đối với các xã miền núi khu vực 1.

Kinh phí thực hiện chính sách này gồm ngân sách và các nguồn Trung ương cấp cho tỉnh về trợ giá giống cây trồng.

Điều 3: Từ năm 2001, trong sản xuất vụ Đông và vụ Xuân hàng năm, ngân sách tỉnh cấp bù lãi suất hỗ trợ nông dân sản xuất lương thực bằng các giống lúa lai Tạp giao và ngô lai, được vay giống lúa Tạp giao, ngô lai và phân bón trogn thời hạn 6 tháng không phải trả lãi suát (vây đầu vụ sản xuất, hoàn trả sau khi thu hoạch) theo các mức cho từng loại giống cây trồng như sau:

- 1 ha lúa lai Tạp giao được vay 35kg giống (1,75kg/sào) và 60 kg phân bón NPK (30kg/sào).

- 1 ha ngô lai được vay 250kg đạm urê (12,5kg/sào).

Điều 4: Giao chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND các huyện) là chủ tài khoản của nguồn kinh phí vật tư vay ứng này:

- Căn cứ và odiện tích lúa lai, ngô lai vụ Đông và vụ Xuân, nhu cầu giống phân ứng giống lúa lai Tạp giao, ngô lai với Công ty giống cây trồng Nghệ An; Công ty giốnh cây trồng Trung ương, ký hợp đồng vay ứng vật tư, phân bón với Công ty vật tư nông nghiệp Nghệ An và Công ty hoá chất Vinh.

- Thông qua các tổ chức kinh tế đại diện cho hộ nông dân, chỉ đạo nhan jgiống, vật tư phân bón cho hộ nôgn dân trên địa bàn vay ứng vàchịu trách nhiệm thu hồi vốn khi kết thúc vụ sản xuất để hoàn trả vốn cho ngành hàng. Nếu không hoàn trả đủ vốn vay cho ngành hàng sau vụ sản xuất thì không được thực hiện chính sách này trong những vụ sản xuất tiếp theo.

Điều 5: Các đơn vị được huyện chọn làm đối tác cung ứng giống và phân bón phải cung ứng phân bón đúng thời vụ và chịu trách nhiệm về tieeu chuẩn chất lượng sản phẩm của mình. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo các ngân hàng liên quan đảm bảo đủ nguồn vốn cho các đơn vị có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kịp thời vụ theo các nội dung chính sách tại Quyết định này.

Giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT căn cứ kế hoạch sản xuất từng vụ ở các huyện, phân thị phần cho các đơn vị được cung ứng giống, phân bón, nilon để thực hiện.

Điều 6: Căn cứ vào chất lượng và giá trị giống, phân bón, nilon mà từng huyện đã vay ở các đơn vị được cung ứng. Sở Tài chính-Vật giá trình UBND tỉnh phê duyệt cấp bù lãi suất cho các dơn vị ngành hàng kịp thời.

Điều 7: Giao cho Sở Tài chính-Vật giá chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định phê duyệt giá giống lúa lai Tạp giao, ngô lai, nilon và phân bón trước khi cung ứng vay.

Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá; ban hành văn bản liên ngành hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Hàng năm, ngân sách tỉnh trích một phần kinh phí hỗ trợ côgn tác triển khai chỉ đạo thực hiện, kiểm tra nghiệm thu và thanh quyết toán.

Điều 8: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quyết định của UBND tỉnh đã ban hành trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tưu, Tài chính-Vật giá, Khoa học Công nghệ và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Ngân hàng Nhà nước, Trưởng ban dân tộc và Miền núi, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Công ty Vật tư nông nghiệp Nghệ An, Công ty Giống cây trồng Nghệ An và Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vcshtttcvmrdtlhvllnl469