AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Giao thông - Vận tải

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Giao thông - Vận tải

Thuộc tính

Lược đồ

UBND TỈNH PHÚ THỌ
Số: 736/1997/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 1997                          
ubnd tỉnh

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH PHÚ THỌ

Về Chức năng, Nhiệm vụ, Quyền hạn và tổ chức bộ máy Sở Giao thông - Vận tải

 

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994.

Căn cứ Thông tư Liên bộ số 93/TT -LB ngày 29/3/1997 của Bộ Giao thông vận tải - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Giao thông - Vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Xét đề nghị của Sở Giao thông - Vận tải, Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh.

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Chức năng, Nhiệm vụ, Quyền hạn của Sở Giao thông - Vận tải

A. Chức năng:

Sở Giao thông - Vận tải là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực giao thông ở địa phương theo pháp luật Nhà nước, chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông - Vận tải.

B. Nhiêm vụ, Quyền hạn của Sở:

I- Thực hiện pháp luật về giao thông vận tải.

1. Giúp UBND tỉnh soạn thảo các văn bản để thi hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước về giao thông vận tải ở địa phương.

2. Cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, bằng lái... cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế của địa phương hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật, của Bộ Giao thông - Vận tải và hướng dẫn của các cục quản lý chuyên ngành.

3. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy khác về chuyên ngành giao thông vận tải theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông - Vận tải và của UBND tỉnh.

4. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan để giáo dục tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tảI, an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.

II. Về quản lý Giao thông vận tải:

1. Tổ chức quản lý duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ hệ thống giao thông của địa phương, của quốc gia do Trung ương uỷ thác cho địa phươngvà đảm bảo giao thông các tuyến do tỉnh quản lý.

2. Thiết lập và thông báo, chỉ dẫn hệ thống mạng lưới giao thông do tỉnh trực tiếp quản lý, áp dụng các quy định của Bộ về tải trọng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện được phép vận hành trên mạng lưới giao thông của địa phương, đảm bảo an toàn và kết cấu công trình giao thông.

3. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu trên các tuyến giao thông của địa phương; Tổ chức việc thẩm định trình Hội đồng thẩm xét tỉnh, hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các luận chứng cấp phép cho xây lắp công trình vượt đường, giao cắt... có liên quan đến kết cấu và ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn giao thông của cầu đường do tỉnh quản lý. Đối với các công trình cầu đường, ga, cảng sông do TW quản lý, việc xây dựng các công trình trên phải được Bộ hoặc Cục quản lý chuyên ngành thẩm định và cấp phép.

4. Thẩm định và đề xuất trình UBND tỉnh phân loại đường sá, định kỳ cấp phép sử dụng, khai thác, hoặc đình chỉ khai thác, sử dụng các công trình, các tuyến giao thông do địa phương trực tiếp quản lý.

5. Chỉ đạo việc phối hợp với các lực lượng vận tải của địa phương, ổn định tuyến vận tải hàng hoá và hành khách, đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong phạm vi tỉnh và liên tỉnh.

6. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan đảm bảo an toàn cho phương tiện giao thông vận tải, người và tài sản trên phương tiện đó hoạt động trên địa bàn tỉnh.

III. Về xây dựng giao thông:

1. Xây dựng quy hoạch và tổ chức việc thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thực hiện chức năng chủ đầu tư xây dựng các công trình giao thông của địa phương (bao gồm các công trình do nguồn vốn ngân sách của địa phương, vốn Trung ương cấp cho địa phương hoặc vốn huy động từ nhân dân đóng góp) theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Giao thông - Vận tải, của UBND tỉnh.

3. Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng các công trình giao thông của tỉnh theo đúng quy trình, cơ chế quản lý xây dựng cơ bản. Thẩm xét và giám định cấp tỉnh đối với các công trình trong phạm vi được giao, trình Hội đồng thẩm xét và giám định cấp tỉnh đối với các công trình trên hạn ngạch hoặc quan trọng. Chủ trì soạn thảo các dự án đầu tư về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh (kể cả dự án liên doanh, liên kết với nước ngoài) để trình UBND tỉnh.

IV. Quản lý nghiệp vụ kỹ thuật giao thông vận tải.

1. Đăng kiểm kỹ thuật (đăng ký và kiểm tra kỹ thuật) các phương tiện thi công công trình giao thông, các phương tiện đường bộ, đường thuỷ theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải và hướng dẫn của cục quản lý chuyên ngành.

2. Trình xét duyệt thiết kế và thẩm định việc cải tạo, sửa đổi, phục hồi, đóng mới và sản xuất phương tiện, thiết bị, phụ tùng giao thông vận tải theo quy định của Bộ Giao thông - Vận tải và cục quản lý chuyên ngành.

3. Hướng dẫn các cơ quan, các tổ chức trực thuộc chấp hành quy định của Bộ Giao thông - Vận tải và cơ quan Nhà nước về xuất nhập khẩu phương tiện giao thông vận tải.

4. Tổ chức chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát các đơn vị sự nghiệp quản lý thu nộp lệ phí giao thông vận tải theo quy định của luật pháp và phân công, uỷ nhiệm thống nhất giữa Bộ Tài chính và Bộ Giao thông - Vận tải.

5. Thực hiện quản lý các doanh nghiệp Nhà nước (bao gồm doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp công ích) về giao thông vận tải của tỉnh theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh.

6. Thực hiện tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ viên chức ngành Giao thông - Vận tải ở địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cục quản lý chuyên ngành.

Hướng dẫn kiểm tra công tác đào tạo cán bộ viên chức và công nhân chuyên nghiệp ngành Giao thông - Vận tải.

Điều 2: Tổ chức bộ máy của Sở gồm có:

- Giám đốc, các phó Giám đốc.

- Có 9 phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ.

1. Phòng Kế hoạch.

2. Phòng Quản lý Giao thông.

3. Phòng Tài chính kế toán.

4. Phòng Công nghiệp vận tải.

5. Phòng Đăng kiểm.

6. Phòng Tổ chức cán bộ.

7. Thanh tra Sở.

8. Ban Thanh tra an toàn Giao thông đường bộ.

9. Phòng Hành chính.

Điều 3: Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện thành thị căn cứ quyết định thi hành.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vcnnvqhvtcbmsgtvt458