AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Về các hoạt động tôn giáo

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Về các hoạt động tôn giáo

Thuộc tính

Lược đồ

CHÍNH PHỦ
Số: 26/1999/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 1999                          
chính phủ

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Về các hoạt động tôn giáo

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Điều 70 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namnăm 1992;

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, tạo điềukiện cho các tổ chức tôn giáo hoạt động theo pháp luật;

Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Tôn giáo của Chính phủ,

 

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nhànước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,tôn giáo và quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo.

Nghiêmcấm sự phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.

Điều 2. Côngdân theo tôn giáo hoặc không theo tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, đượchưởng mọi quyền công dân và có trách nhiệm thực hiện mọi nghĩa vụ công dân.

Điều 3. Cáchoạt động tôn giáo phải tuân theo pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam.

Điều 4. Nhữnghoạt động tôn giáo vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của tín đồ được bảo đảm.

Nhữnghoạt động tôn giáo vì lợi ích của Tổ quốc và nhân dân được khuyến khích.

Điều 5. Mọihành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, mọi hành vi lợi dụng tín ngưỡng,tôn giáo để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngăn cản tínđồ làm nghĩa vụ công dân, phá hoại sự nghiệp đoàn kết toàn dân, làm hại đến nềnvăn hóa lành mạnh của dân tộc và hoạt động mê tín dị đoan đều bị xử lý theopháp luật.

 

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6.Mọi công dân có quyền tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào, từ bỏ hoặcthay đổi tôn giáo.

Điều 7.

1.Tín đồ có quyền thực hiện các hoạt động tôn giáo không trái với chủ trương,chính sách và pháp luật của Nhà nước, tiến hành các nghi thức thờ cúng, cầunguyện tại gia đình và tham gia các hoạt động tôn giáo, học tập giáo lý, đạođức, phục vụ lễ nghi tôn giáo tại cơ sở thờ tự.

2.Tín đồ không được lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm trái pháp luật, không đượchoạt động mê tín dị đoan.

Điều 8.

1.Tổ chức tôn giáo có tôn chỉ, mục đích, đường hướng hành đạo, cơ cấu tổ chức phùhợp với pháp luật và được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoạt động thì được phápluật bảo hộ.

2.Các hoạt động tôn giáo tại cơ sở thờ tự tôn giáo (các buổi cầu nguyện, hành lễ,giảng đạo, học tập giáo lý) đã đăng ký hàng năm và thực hiện trong khuôn viêncơ sở thờ tự thì không phải xin phép.

3.Những hoạt động tôn giáo vượt ra ngoài khuôn viên cơ sở thờ tự hoặc chưa đăngký hàng năm phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4.Tổ chức tôn giáo được tạo nguồn tài chính từ sự ủng hộ tự nguyện của cá nhân,tổ chức, từ những thu nhập hợp pháp khác.

Việctổ chức quyên góp phải được Chủ tịch y ban nhân dân cấp tỉnh cho phép. Nghiêm cấm việc ép buộc tín đồđóng góp.

Việcquản lý, sử dụng các khoản tài chính có được từ các nguồn trên đây thực hiệntheo quy định của pháp luật.

5.Tổ chức tôn giáo hoạt động trái tôn chỉ, mục đích, đường hướng hành đạo, cơ cấutổ chức đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì bị đình chỉ hoạt động. Nhữngcá nhân chịu trách nhiệm về những vi phạm đó bị xử lý theo pháp luật.

Điều 9. Cáccuộc tĩnh tâm của linh mục trong giáo phận, của các tu sĩ tập trung từ nhiều cơsở, dòng tu của đạo Thiên chúa, các cuộc bồi linh của mục sư và truyền đạo củađạo Tin lành, các kỳ an cư của tăng, ni đạo Phật và những sinh hoạt tôn giáo tươngtự của các tôn giáo khác thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý nhà nướccấp tỉnh về tôn giáo.

Điều 10.

1.Đại hội, hội nghị của tổ chức tôn giáo cấp toàn quốc hoặc có liên quan đếnnhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được phép của Thủ tướng Chínhphủ;

2.Đại hội, hội nghị của tổ chức tôn giáo các cấp ở địa phương phải được phép củaChủ tịch y ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 11.

1.Nhà nước bảo hộ nơi thờ tự của tổ chức tôn giáo.

2.Tổ chức tôn giáo có trách nhiệm giữ gìn, tu bổ nơi thờ tự.

3.Nhà, đất và các tài sản khác đã được tổ chức, cá nhân tôn giáo chuyển giao chocác cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng do thực hiện chính sách của Nhà nước ViệtNam Dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam,Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tặng, hiến cho Nhà nước thìđều thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 12.

1.Việc sửa chữa, xây dựng tại cơ sở thờ tự đã được xếp hạng di tích lịch sử, vănhóa, danh lam, thắng cảnh thực hiện theo quy định tại "Pháp lệnh bảo vệ vàsử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh" ngày 31 tháng 03năm 1984.

2.Việc tu bổ và sửa chữa nhỏ, không làm thay đổi cấu trúc, kiến trúc công trìnhthuộc cơ sở thờ tự do cơ sở thờ tự tổ chức thực hiện sau khi thông báo cho Chủtịch y ban nhân dân cấp xã sở tại.

3.Việc sửa chữa lớn làm thay đổi cấu trúc, kiến trúc công trình tại cơ sở thờ tự,việc khôi phục công trình thờ tự bị hoang phế, bị hủy hoại do chiến tranh,thiên tai, rủi ro; việc tạo lập cơ sở thờ tự, việc xây dựng công trình thờ tự(nhà, tượng, bia, đài, tháp và các công trình nhằm mục đích thờ tự) phải đượcphép của Chủ tịch y ban nhân dân cấp tỉnh.

4.Việc tổ chức quyên góp để tạo nguồn tài chính cho việc xây dựng, sửa chữa cơ sởthờ tự phải được phép của Chủ tịch y ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 13. Việchành đạo được bảo đảm thực hiện bình thường tại cơ sở thờ tự tôn giáo được xếphạng theo quy định tại "Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, vănhóa và danh lam, thắng cảnh" ngày 31 tháng 3 năm 1984.

Điều 14.

1.Việc in, xuất bản các loại kinh, sách và các xuất bản phẩm tôn giáo, việc sảnxuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm tôn giáo, đồ dùng trongviệc đạo thực hiện theo các quy chế của Nhà nước về in, xuất bản, sản xuất, kinhdoanh, xuất nhập khẩu văn hóa phẩm, hàng hóa.

2.Cấm in, sản xuất, kinh doanh, lưu hành, tàng trữ sách báo, văn hóa phẩm có nộidung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây chia rẽ tôngiáo, chia rẽ dân tộc, gây mất đoàn kết trong nhân dân.

Điều 15.

1.Chức sắc, nhà tu hành tôn giáo có quyền:

Đượcthực hiện chức trách, chức vụ tôn giáo của mình trong phạm vi trách nhiệm đã đượccơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

ĐượcNhà nước xét khen thưởng công lao đóng góp trong sự nghiệp đoàn kết toàn dân,xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

Đượchưởng các quyền lợi chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của công dân.

2.Chức sắc, nhà tu hành tôn giáo có nghĩa vụ:

Thựchiện đúng chức trách, chức vụ tôn giáo trong phạm vi trách nhiệm tôn giáo đã đượccơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận và chịu trách nhiệm trướcpháp luật về mọi hoạt động tôn giáo trong phạm vi trách nhiệm đó;

Độngviên tín đồ chấp hành nghiêm chỉnh chính sách và pháp luật của Nhà nước.

Điều 16.Người mạo danh chức sắc, nhà tu hành tôn giáo bị xử lý hành chính hoặc truy cứutrách nhiệm hình sự.

Ngườiđang chấp hành án phạt tù hoặc đang bị quản chế hành chính không được thực hiệnchức trách, chức vụ tôn giáo. Việc phục hồi chức trách, chức vụ tôn giáo của ngườiđã hết hạn chấp hành các hình phạt kể trên phải do tổ chức tôn giáo quản lý ngườiđó đề nghị và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Điều 17.

1.Chức sắc, nhà tu hành tôn giáo được hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội như mọicông dân khác.

2.Chức sắc, nhà tu hành và tổ chức tôn giáo hoạt động từ thiện theo quy định củaNhà nước. Các cơ sở từ thiện do chức sắc, nhà tu hành và tổ chức tôn giáo bảotrợ hoạt động theo sự hướng dẫn của các cơ quan chức năng của Nhà nước.

Điều 18.

1.Việc mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành tôn giáo phải được phép của Thủ tướngChính phủ.

2.Tổ chức và hoạt động của các trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành tôn giáo thựchiện theo các quy định của Ban Tôn giáo của Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đàotạo.

3.Trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành tôn giáo thực hiện các quy chế, chínhsách, pháp luật của Nhà nước theo sự hướng dẫn, giám sát, kiểm tra của các cơquan chức năng của Nhà nước và yban nhân dân cấp tỉnh sở tại.

Điều 19.

1.Các dòng tu (hoặc các hình thức tổ chức tu hành tập thể tương tự) muốn hoạtđộng phải xin phép và được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.Việc tiếp nhận người nhập tu thực hiện theo quy định của Ban Tôn giáo của Chínhphủ.

Điều 20.

1.Việc phong giáo phẩm Hòa thượng trong đạo Phật, Hồng y, Giám mục, chức vụ Giámquản trong đạo Thiên chúa và các giáo phẩm, chức vụ tương đương trong các tôngiáo khác phải được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

2.Việc phong chức cho chức sắc, nhà tu hành tôn giáo không thuộc diện nói tạikhoản 1 Điều này phải được sự chấp thuận của Chủ tịch y ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 21. Việcbổ nhiệm, thuyên chuyển những chức sắc, nhà tu hành và những người chuyên hoạtđộng tôn giáo, kể cả những người do tín đồ bầu ra tùy theo địa bàn hoạt động cụthể phải được Chủ tịch yban nhân dân quản lý hành chính các địa bàn đó chấp thuận.

Điều 22.

1.Tổ chức, cá nhân tôn giáo báo cáo với Ban Tôn giáo của Chính phủ về những hướngdẫn của tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài và thực hiện những hướng dẫn đótheo sự chấp thuận của Ban Tôn giáo của Chính phủ.

2.Chức sắc, nhà tu hành tôn giáo được tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoàiphong giáo phẩm, phong chức, bổ nhiệm phải được sự chấp thuận của Thủ tướngChính phủ.

Điều 23. Hoạtđộng quốc tế của tổ chức, cá nhân tôn giáo phải tuân thủ pháp luật và phù hợpvới chính sách đối ngoại của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghiã Việt Nam trêncơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia, vì hòa bình, ổn định, hợp tác vàhữu nghị.

Điều 24.

1.Tổ chức, cá nhân tôn giáo ở trong nước mời tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nướcngoài vào Việt Nam phải được sự chấp thuận của Ban Tôn giáo của Chính phủ.

2.Tổ chức, cá nhân ở trong nước tham gia làm thành viên của tổ chức tôn giáo ở nướcngoài, tham gia các hoạt động tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo ở nướcngoài thực hiện theo quy định của Ban Tôn giáo của Chính phủ.

Điều 25.

1.Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được sinh hoạt tôn giáo theo phápluật Việt Nam. Việc tập trung thành nhóm riêng để sinh hoạt tôn giáo tại cơ sởthờ tự phải được phép của Chủ tịch y ban nhân dân cấp tỉnh.

2.Tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả tổ chức, cá nhân tôn giáo, vào Việt Nam đểhoạt động ở các lĩnh vực không phải là tôn giáo thì không được tổ chức, điềuhành hoặc tham gia tổ chức, điều hành các hoạt động tôn giáo không được truyềnbá tôn giáo.

Điều 26.

1.Các hoạt động viện trợ của các tổ chức tôn giáo nước ngoài hoặc có liên quanđến tôn giáo nước ngoài đều tuân theo chính sách, chế độ quản lý viện trợ hiệnhành và thông qua các cơ quan được Chính phủ Việt Nam giao phụ trách công tácquản lý viện trợ.

2.Các tổ chức, cá nhân tôn giáo trong nước muốn nhận viện trợ thuần tuý tôn giáophải xin phép Thủ tướng Chính phủ.

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Nghịđịnh này thay thế Nghị định số 69/HĐBT ngày 21 tháng 3 năm 1991 của Hội đồng Bộtrưởng (nay là Chính phủ) và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quyđịnh trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 28. CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch y ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 29. Trưởngban Ban Tôn giáo của Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thi hànhNghị định này./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/vchtg144