THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 189/2001/QĐ-TTg | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2001 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Về việc chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha -Kẻ Bàng thành Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991; Xét đề nghị của: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (công vănsố 3697/BNN-KH ngày 29 tháng 11 năm 2001),
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình(công văn số 1149/UB ngày 5 tháng 11 năm 2001) và ý kiến các Bộ : Kế hoạch
vàĐầu tư (công văn số 3557BKH/NN ngày 12 tháng 6 năm 2000), Tài chính (công vănsố 2270 TC/ĐT ngày 6 tháng 6
năm 2000), Khoa học, Công nghệ và Môi trường (côngvăn số 1330/BKHCNMT-MTG ngày 18 tháng 5 năm 2000), Văn hoá
Thông tin (công văn1783/VHTT-BTBT ngày 11 tháng 5 năm 2000); QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Chuyểnhạng Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha-Kẻ Bàng, thuộc huyện Bố Trạch, tỉnhQuảng Bình thành Vườn
quốc gia. Têngọi của Vườn quốc gia là: Vườn quốc gia Phong Nha -Kẻ Bàng. Điều 2. Vịtrí, toạ độ địa lý, quy mô diện tích Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng: 1.Vị trí địa lý: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng bao gồm ranh giới hành chínhcủa các xã: Tân Trạch, Thượng
Trạch, Phúc Trạch, Xuân Trạch và Sơn Trạch, thuộchuyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 2.Toạ độ địa lý: Vườnquốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng nằm về phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình, dọc biên giớiViệt Nam - Lào, có
toạ độ địa lý: Từ17021'12" đến 17039'44" Vĩ độ Bắc. Từ105057'53" đến 106024'19" Kinh độ Đông. 3.Quy mô diện tích Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng: Tổngdiện tích là: 85.754 ha, được chia thành các phân khu chức năng bao gồm: Phânkhu bảo vệ nghiêm ngặt: 64.894 ha. Phânkhu phục hồi sinh thái: 17.449 ha. Phânkhu dịch vụ - hành chính: 3. 411 ha. Điều 3. Mụctiêu nhiệm vụ của Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng: Tổchức bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, các hệ sinh thái rừng phong phú và đa dạngtrong phạm vi ranh giới
quy hoạch của Vườn quốc gia. Bảotồn các giá trị khoa học đối với các hệ động thực vật điển hình của khu vựcmiền Trung, đặc
biệt là các loài thú linh trưởng và những loài thú mới pháthiện như Mang lớn. Xâydựng và phát triển cơ sở vật chất của Vườn quốc gia tạo điều kiện cho việcnghiên cứu, bảo tồn
hệ động vật, thực vật điển hình của khu vực miền Trung.Đồng thời tạo thuận lợi cho việc đẩy
mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học trong vàngoài nước, phục vụ việc đào tạo, tham quan học tập theo quy
định của Thủ tướngChính phủ ban hành tại Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001về quy
chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tựnhiên. Khaithác thế mạnh của cảnh quan thiên nhiên để phát triển du lịch sinh thái, hướngdẫn giúp đỡ nhân dân
trong vùng tạo việc làm, tham gia vào các hoạt động dịchvụ du lịch để không ngừng cải thiện đời sống
cho đồng bào, góp phần bảo vệ môitrường sinh thái và phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Điều 4. GiaoUỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm trực tiếp quản lý Vườn quốc giaPhong Nha-Kẻ Bàng. Chủtịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm chỉ đạo việc trình, thẩmđịnh phê duyệt Dự
án đầu tư xây dựng và phát triển Vườn quốc gia Phong Nha-KẻBàng, Dự án đầu tư xây dựng và phát triển
vùng đệm của Vườn quốc gia PhongNha-Kẻ Bàng theo quy định hiện hành. Hàngnăm, vốn thuộc kế hoạch ngân sách cấp đầu tư cho tỉnh Quảng Bình, Bộ Kế hoạchvà Đầu tư ghi rõ
khoản mục vốn cấp cho việc đầu tư xây dựng các dự án thuộc Vườnquốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng nêu trên,
để việc triển khai thực hiện bảo đảm đúngtiến độ theo dự án được phê duyệt. Điều 5. Quyếtđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Chủtịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệmtổ chức thực hiện Quyết định này./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |