CHÍNH PHỦ Số: 01/2010/NĐ-CP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2010 | |||||||
NGHỊ ĐỊNH
Về chào bán cổ phần riêng lẻ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định này quy định về hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ và xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ của các công
ty cổ phần thành lập và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức chào bán).
Công ty cổ phần thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài không được
chào bán cổ phần trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1. Công ty cổ phần
2. Các doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần, ngoại trừ các doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ của các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề
có điều kiện phải tuân thủ quy định của Nghị định này và các quy định khác
của pháp luật chuyên ngành.
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Chào bán cổ phần riêng lẻ là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng
các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng sau:
a) Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b) Dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
2. Công ty đại chúng là công ty cổ phần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26
Luật Chứng khoán.
1. Cổ phần chào bán riêng lẻ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được ghi bằng đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá cổ phần chào bán riêng lẻ là 10.000 (mười nghìn) đồng Việt Nam.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CHÀO BÁN
CỔ PHẦN RIÊNG LẺ
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chào bán cổ phần riêng lẻ (sau đây
gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) bao gồm:
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: trong trường hợp tổ chức chào bán cổ phần riêng
lẻ là tổ chức tín dụng;
2. Bộ Tài chính: trong trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp bảo hiểm cổ
phần;
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: trong trường hợp tổ chức chào bán là công
ty cổ phần chứng khoán, công ty cổ phần quản lý quỹ, công ty đại chúng (trừ các
công ty đại chúng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, bảo hiểm);
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế: trong trường hợp tổ chức chào bán là công ty cổ phần không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Nghị định
này và pháp luật có liên quan.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức chào bán bổ sung, sửa đổi
hồ sơ.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp
lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho tổ chức đăng ký biết và
công bố trên trang thông tin điện tử (website) của cơ quan danh sách tổ chức đăng ký
chào bán thuộc phạm vi quản lý của mình theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này.
Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện,
nếu pháp luật liên quan có quy định khác thì trình tự, thủ tục tiếp nhận
và xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần
riêng lẻ phải được niêm yết công khai tại cơ quan có thẩm quyền.
3. Chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) danh sách bằng
văn bản và file điện tử về tổ chức đã đăng ký chào bán cổ phần riêng
lẻ của tháng trước có hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo mẫu quy định tại Phụ lục IV
ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước) có trách nhiệm tổng hợp và công bố danh sách tổ chức chào bán
riêng lẻ thuộc mọi đối tượng của tháng trước theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này.
5. Giám sát hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ và xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm quy định về chào bán cổ phần riêng lẻ tại Nghị định
này.
Chương III
CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ
1. Là doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Có quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và phương
án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán của Đại hội đồng cổ đông hoặc
Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông cho Hội
đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); hoặc Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công
ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển thành công ty cổ phần); hoặc chủ doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh (đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần).
Phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu
tư được chào bán dưới 100 nhà đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối
thiểu trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.
Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải
xây dựng tiêu chí xác định, lựa chọn đối tác chiến lược. Đối tác chiến
lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực tài
chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp.
Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được
tham gia biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này.
3. Có hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ theo
quy định tại Điều 9 Nghị định này gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất
20 ngày trước ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định khác.
4. Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện, ngoài việc phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều
này, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
liên quan.
5. Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
6. Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong trường
hợp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ gồm:
1. Báo cáo chào bán cổ phần riêng lẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm
theo Nghị định này.
2. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ
phần); hoặc Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi
thành công ty cổ phần); hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị
doanh nghiệp liên doanh (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành
công ty cổ phần) thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số
tiền thu được từ đợt chào bán. Phương án chào bán và phương án sử
dụng số tiền thu được từ đợt chào bán có những nội dung chủ yếu theo quy định tại
Phụ lục số I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy
quyền của Đại hội đồng cổ đông thông qua tiêu chuẩn đối tác chiến lược, người
lao động, trong trường hợp chào bán cho đối tác chiến lược, người lao động trong công
ty.
4. Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua danh sách đối tác chiến lược, người lao
động, trong trường hợp chào bán cho đối tác chiến lược, người lao động trong công
ty.
5. Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư nêu tại khoản
3 Điều 10 Nghị định này.
6. Tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và
tuân thủ quy định về hình thức đầu tư, trong trường hợp chào bán cho nhà đầu
tư nước ngoài.
7. Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC CHÀO BÁN CỔ PHẦN RIÊNG LẺ
1. Trong thời hạn 90 ngày, trước và trong khi thực hiện việc chào bán cổ phần riêng
lẻ, tổ chức chào bán không được quảng cáo việc chào bán trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp công bố thông tin theo pháp luật
về chứng khoán và các văn bản pháp luật có liên quan. Việc công bố thông
tin không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo và mời chào về
việc chào bán cổ phần riêng lẻ.
2. Gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng
lẻ theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định này; sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện chào bán. Trường hợp
quá 15 ngày sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này mà tổ chức
chào bán không nhận được ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ
chức chào bán được tiến hành chào bán cổ phần riêng lẻ theo hồ sơ đã
đăng ký.
3. Cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư theo quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này.
4. Tổ chức thực hiện việc chào bán theo đúng phương án đã đăng ký với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng
thương mại cho đến khi hoàn tất đợt chào bán.
6. Trường hợp là công ty đại chúng, ngoài việc thực hiện theo các quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, phải thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
1. Trong vòng 10 ngày, kể từ khi kết thúc đợt chào bán, tổ chức chào bán
có nghĩa vụ gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán và danh sách cổ đông
(theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này) cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đồng thời công bố kết quả chào bán trên website của tổ
chức chào bán (nếu có).
2. Sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán theo đúng phương án đã được thông
qua theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng
vốn, tổ chức chào bán phải công bố thông tin về lý do thay đổi và Quyết
định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (nếu được Đại hội đồng cổ đông
ủy quyền) về việc thay đổi.
3. Nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công khai báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật về kế toán.
4. Tổ chức chào bán khi công bố thông tin đồng thời phải báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về nội dung thông tin được công bố. Việc công bố thông tin
phải do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông
tin thực hiện. Người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nội dung
thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố.
5. Ngoài nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định tại Nghị định này, tổ chức chào
bán có nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin theo quy định của pháp
luật khác liên quan.
6. Sau khi chào bán cổ phần riêng lẻ mà trở thành công ty đại chúng, tổ
chức chào bán có nghĩa vụ đăng ký công ty đại chúng theo quy định tại Luật
Chứng khoán.
7. Tổ chức chào bán trở thành công ty đại chúng do việc chuyển nhượng cổ phần
giữa các cổ đông, trong vòng 7 ngày sau khi thực hiện việc chứng nhận chuyển nhượng
tạo ra số cổ đông của công ty từ trên 100 cổ đông theo quy định tại Điều 25 Luật
Chứng khoán, có nghĩa vụ:
a) Thông báo bằng văn bản cho tất cả cổ đông về việc trở thành công ty đại chúng
và kế hoạch đăng ký công ty đại chúng;
b) Gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền kế hoạch đăng ký công ty đại chúng
và danh sách cổ đông tại thời điểm gần nhất;
c) Làm thủ tục đăng ký công ty đại chúng trong thời hạn 90 ngày theo quy định tại
Điều 25 và Điều 26 Luật Chứng khoán.
1. Tổ chức chào bán không được chứng nhận chuyển nhượng cổ phần trong thời gian hạn chế
chuyển nhượng theo phương án chào bán đã đăng ký với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Trường hợp tổ chức chào bán trở thành công ty đại chúng do việc chào bán
riêng lẻ, trong thời gian thực hiện đăng ký công ty đại chúng, tổ chức chào bán
không được chứng nhận chuyển nhượng cổ phần.
XỬ LÝ VI PHẠM
Mục 1
NGUYÊN TẮC XỬ LÝ VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động chào bán cổ phần
riêng lẻ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động chào bán cổ phần riêng
lẻ thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này phải chịu
một trong các hình thức xử phạt chính sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể
bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Đình chỉ có thời hạn hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ;
b) Tịch thu toàn bộ các khoản thu trái pháp luật có được từ việc thực hiện
hành vi vi phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ
chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc
phục hậu quả sau:
a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm hành
chính;
b) Buộc hủy bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, thông tin sai sự thật;
c) Trong trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu, buộc phải thu hồi số cổ phần đã chào
bán, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua cổ phần cộng thêm lãi tiền gửi không
kỳ hạn cho nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hủy bỏ đợt chào bán
cổ phần riêng lẻ.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động chào bán cổ phần riêng lẻ
là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này có trách
nhiệm xử phạt vi phạm hành chính các hành vi vi phạm pháp luật về chào bán
cổ phần riêng lẻ.
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về chào bán cổ phần riêng lẻ được thực
hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Mục 2
VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC XỬ PHẠT
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán và tổ
chức, cá nhân tham gia lập, xác nhận hồ sơ chào bán đã thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau:
a) Lập hồ sơ chào bán có những thông tin sai lệch, gây hiểu nhầm cho nhà đầu
tư hoặc không chính xác; không có đầy đủ thông tin theo quy định của pháp
luật;
b) Nộp hồ sơ chào bán không đúng thời hạn hoặc không bổ sung, sửa đổi hồ sơ
chào bán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị
định này.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán thực hiện việc
chào bán cổ phần riêng lẻ khi chưa đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán và tổ
chức, cá nhân tham gia lập, xác nhận hồ sơ chào bán và tổ chức việc chào
bán đã thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Có sự giả mạo trong hồ sơ chào bán, gây thiệt hại cho nhà đầu tư;
b) Thực hiện chào bán khi không đáp ứng đủ các điều kiện chào bán quy
định tại Điều 8 Nghị định này;
c) Thực hiện chào bán không đúng với nội dung của phương án chào bán
trong hồ sơ chào bán nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán không đúng với phương án đã
đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này; trừ trường hợp có sự thay
đổi mục đích sử dụng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán dùng các
thủ đoạn gian dối để thực hiện chào bán trái với quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ đợt chào bán trong thời hạn ba mươi ngày đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này; trong thời gian bị đình chỉ chào bán, tổ chức chào
bán phải khắc phục được vi phạm;
b) Buộc hủy bỏ đợt chào bán nếu sau thời hạn đình chỉ quy định tại điểm a khoản này
mà tổ chức chào bán vẫn không khắc phục được hành vi vi phạm.
6. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về việc chào bán cổ
phần riêng lẻ;
b) Buộc thu hồi số cổ phần đã chào bán, hoàn trả lại tiền đặt cọc hoặc tiền
mua cổ phần cộng thêm lãi tiền gửi không kỳ hạn cho nhà đầu tư, nếu nhà đầu
tư yêu cầu hủy bỏ việc đặt mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bị đình
chỉ đợt chào bán theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức chào
bán không báo cáo, công bố thông tin hoặc báo cáo, công bố thông
tin không đầy đủ, kịp thời, đúng hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 10 hoặc Điều 11 Nghị
định này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán thực hiện công
bố thông tin nhưng trong đó có chứa đựng những nội dung sai lệch, sai sự thật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán thực hiện quảng
cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về đợt chào bán.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về báo cáo và công
bố thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, thông tin sai sự thật đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức chào bán và người
có liên quan thực hiện chứng nhận chuyển nhượng cổ phần trong thời gian hạn chế chuyển nhượng
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về thời gian hạn chế chuyển nhượng
cổ phần.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2010.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. | ||||||||
|