CHÍNH PHỦ Số: 40/1999/NĐ-CP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 1999 | |
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Về Công an xã CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Thông báo số 195/TBTWngày 25 tháng 01 năm 1999; Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công an xã, góp phần giữ vững anninh, trật tự, an toàn xã hội ở
cơ sở; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an, NGHỊ ĐỊNH: Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Côngan xã, Công an thị trấn ở những nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy (sauđây gọi chung là Công an xã) là lực lượng vũ trang bán chuyên trách là côngcụ trọng yếu của Đảng và Nhà nước ở xã, thị trấn
(sau đây gọi chung là xã) đểđảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, chịu sự lãnh đạo
trực tiếp,toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của Điều 2.Công an xã có trách nhiệm tham mưu cho cấp ủy Đảng và Điều 3. Côngan xã hoạt động theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của phápluật. Nghiêm cấm
mọi hành vi lợi dụng danh nghĩa của Công an xã để thực hiệnhành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân. Điều 4.Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chương II NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ TRANG BỊ CỦA CÔNG ANXÃ Điều 5.Công an xã có nhiệm vụ sau đây: 1.Nắm vững tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, đề xuấtvới cấp ủy Đảng, Ủ 2.Làm nòng cốt trong việc xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc,phối hợp với các cơ quan,
đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nângcao ý thức cảnh giác cho nhân dân; hướng dẫn các
tổ chức quần chúng làm côngtác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; 3.Thực hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ để phòng ngừa và đấu tranh phòng,chống tội phạm và tệ
nạn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật vàhướng dẫn nghiệp vụ của Công an cấp trên; 4.Thực hiện các quy định về công tác phòng cháy, chữa cháy, giữ gìn trật tự côngcộng và trật tự an
toàn giao thông, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, chất dễ cháy;quản lý hộ khẩu; kiểm tra việc thực hiện
các quy định về an ninh, trật tự trênđịa bàn xã theo thẩm quyền được phân cấp; 5.Lập hồ sơ đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật thuộc diện cần ápdụng các biện pháp
xử lý hành chính khác trình Chủ tịch 6.Tổ chức bảo vệ hiện trường, cấp cứu nạn nhân; bắt người phạm tội quả tang, tổchức bắt người
có lệnh truy nã, người có lệnh truy bắt hành chính đang lẩn trốntrong địa bàn xã; tiếp nhận và dẫn
giải người bị bắt lên Công an cấp trên; 7.Xây dựng lực lượng Công an xã thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng,tổ chức và
nghiệp vụ. Đẩy mạnh phong trào thi đua vì an ninh Tổ quốc theo tiêuchuẩn và hướng dẫn của Công an cấp
trên; 8.Thực hiện các nhiệm vụ khác về an ninh, trật tự, an toàn xã hội do cấp ủy Đảng,Ủ Điều 6.Công an xã có các quyền hạn sau đây: 1.Kiểm tra đôn đốc các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổchức kinh tế đóng
trên địa bàn xã và công dân trong xã thực hiện các quy địnhcủa pháp luật và Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, Quyết định của 2.Trong khi tuần tra, canh gác được kiểm tra giấy tờ, hàng hoá, phương tiện đốivới người có dấu hiệu
phạm tội hoặc vi phạm hành chính trên địa bàn xã theo quyđịnh của pháp luật; 3.Thực hiện các biện pháp quản lý hành chính và các quyết định xử lý vi phạm hànhchính về an ninh, trật
tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật và hướngdẫn của Công an cấp trên; 4.Trong trường hợp đuổi bắt người phạm tội quả tang, người đang có lệnh truy nã,cấp cứu người bị
nạn, được huy động người và phương tiện giao thông của côngdân trên địa bàn xã và phải trả lại
ngay các phương tiện giao thông khi tìnhhuống trên đây không còn sau đó phải báo cáo ngay với Chủ tịch
Điều 7. TrưởngCông an xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân xã và Công an cấp trên về toàn bộ hoạt động của Côngan xã. Phótrưởng Công an xã giúp việc Trưởng Công an xã, thực hiện nhiệm vụ theo sự phâncông của Trưởng Công
an xã và thay mặt Trưởng Công an xã khi được ủy quyền. Điều 8. Côngan viên chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các chủ trương, biện pháp, kếhoạch bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn dân cư do mình phụtrách và thực hiện các nhiệm vụ khác về an ninh,
trật tự, an toàn xã hội do TrưởngCông an xã giao. Điều 9. 1.Tổ chức Công an xã gồm có: Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và công anviên. Côngan viên được bố trí theo thôn, làng, ấp, bản. Căncứ vào đặc điểm, yêu cầu của việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ởđịa phương, Giám
đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Chủtịch Ủ 2.Công an xã được sử dụng con dấu riêng. Điều 10. 1.Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có lý lịch rõ ràng, trong sạch, trungthành với Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt,
có sức khoẻ, có trình độ văn hoá cầnthiết, có năng lực và hiểu biết nhất định về pháp luật và
được nhân dân tín nhiệmthì có thể được lựa chọn tham gia lực lượng Công an xã. 2.Trưởng Công an xã do Chủ tịch Ủyban nhân dân cấp huyện phê chuẩn. Phótrưởng Công an xã do Chủ tịch Ủyban nhân dân xã quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Trưởng Công an cấphuyện. Côngan viên do Trưởng Công an xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định công nhận. 3.Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên phải được huấn luyện,bồi dưỡng về pháp
luật, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ Công an. Điều 11. 1.Công an xã được trang bị và sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định củapháp luật và hướng
dẫn của Công an cấp trên. 2.Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên được cấp Giấy chứngnhận, biển hiệu và các
phương tiện cần thiết khác để phục vụ công tác. Chương III CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNGCỦA CÔNG AN XÃ Điều 12. Phụcấp hàng tháng đối với Trưởng Công xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên đượcquy định như
sau: 1.Trưởng Công an xã được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều3 Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ về chế độsinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường,
thị trấn; 2.Một Phó trưởng Công an xã được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng mức phụ cấp củacác chức danh khác
thuộc Ủ 3.Công an viên được hưởng phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng một phần ba (1/3) phụcấp của Trưởng
Công an xã. Căncứ vào điều kiện cụ thể và cân đối nguồn ngân sách của từng địa phương, Chủtịch Ủ Điều 13. 1.Trong thời gian tập trung huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, chuyênmôn, nghiệp vụ Công an xã
được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định của phápluật; khi đi công tác được thanh toán tiền công
tác phí như cán bộ cấp xã. 2.Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên trong khi làm nhiệm vụđấu tranh phòng, chống tội
phạm hoặc dũng cảm làm những công việc cấp bách phụcvụ quốc phòng, an ninh, dũng cảm cứu người và
tài sản của Nhà nước, của nhândân mà bị hy sinh thì được xem xét công nhận là liệt sĩ; trường hợp
bị thương,mất sức lao động từ 21% trở lên thì được hưởng các chế độ chính sách như thươngbinh
theo quy định hiện hành. Trong thời gian bị thương phải nằm điều trị tạicác cơ sở y tế quân, dân y
thì được thanh toán tiền chi phí điều trị từ nguồnngân sách địa phương. 3.Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã khi nghỉ việc được hưởng chế độ trợcấp quy định tại
khoản a, b Điều 4 của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng01 năm 1998 của Chính phủ. Điều 14. Kinhphí cho hoạt động của Công an xã được bảo đảm từ các nguồn sau đây: 1.Ngân sách Nhà nước chi cho công tác an ninh; 2.Quỹan ninh, trật tự của địa phương; 3.Kinh phí chi cho hoạt động quản lý, hành chính của Chương IV KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 15. Tổchức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng lực lượng Công an xã thì đượckhen thưởng theo quy định
chung của Nhà nước. Điều 16. TrưởngCông an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên lập thành tích xuất sắc trongcông tác, chiến đấu
thì được xét khen thưởng theo quy định chung của Nhà nướcvà hướng dẫn của Bộ Công an. Điều 17. Ngườinào mạo danh Công an xã hoặc cản trở, chống đối Công an xã đang thi hành côngvụ thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặcbị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật. Điều 18.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn huy động, sử dụng Công an xã làm tráipháp luật thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lýhành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật. Điều 19. TrưởngCông an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên lợi dụng chức vụ, quyền hạnxâm phạm quyền tự
do dân chủ của công dân hoặc có hành vi vi phạm pháp luậtkhác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hànhchính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt
hại thì phảibồi thường cho người bị hại theo quy định của pháp luật. Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 20. BộCông an chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp việc xây dựng lực lượng công an xã; quy địnhchương trình, nội dung bồi dưỡng,
huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ và phápluật, mẫu giấy chứng nhận, biển hiệu, quy định số lượng,
chủng loại vũ khí,công cụ hỗ trợ cho Công an xã; bảo đảm kinh phí huấn luyện, bồi dưỡng chuyênmôn,
nghiệp vụ, pháp luật và trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ cho Công an xã. Điều 21.Ủ Điều 22. Nghịđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây vềCông an xã trái với
Nghị định này đều bãi bỏ. BộCông an hướng dẫn thi hành Nghị định này. Điều 23.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Ủ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |