CHÍNH PHỦ Số: 03/2002/NĐ-CP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2002 | |
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Về bảo vệ an ninh, an toàn dầu khí CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 và Luật Sửa đổi, bổsung một số điều của Luật Dầu khí
ngày 09 tháng 6 năm 2000; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công aph; NGHỊ ĐỊNH: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.Nghị định này quy định biện pháp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cánhân trong việc bảo vệ
an ninh, an toàn dầu khí. Điều 2.Nghị định này được áp dụng đối với các hoạt động dầu khí và các công trình, phươngtiện thiết
bị dầu khí của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và các đối tác, baogồm: tìm kiếm thăm dò, phát triển
mỏ, khai thác, vận chuyển, tàng trữ, chếbiến, dịch vụ kỹ thuật, nghiên cứu khoa học được tiến hành
trên đất liền, hảiđảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nước Cộng
hoàxã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 3. 1.Bảo vệ an ninh, an toàn dầu khí là nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhântiến hành hoạt động
dầu khí, của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xãhội, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng
vũ trang và mọi công dân. 2.Mọi hành vi vi phạm Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liênquan đến an ninh, an toàn
dầu khí đều phải được phát hiện kịp thời và xử lýnghiêm minh theo quy định của pháp luật. Điều 4. 1.Mọi tổ chức, cá nhân khi phát hiện dấu hiệu sự cố, sự cố hoặc các hành vi xâmphạm an ninh, an toàn
dầu khí phải tìm cách ngăn chặn và báo ngay cho cơ quancông an, quân đội, chính quyền địa phương, hoặc
cơ quan, tổ chức khác nơi gầnnhất để kịp thời xử lý, ngăn ngừa thiệt hại. 2.Các cơ quan và tổ chức nêu ở khoản 1 Điều này khi nhận được thông tin liên quanđến mất an ninh, an
toàn dầu khí phải có trách nhiệm phối hợp với các đơn vịchức năng để kịp thời xử lý và ngăn ngừa
thiệt hại. Điều 5.Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1."Bảo vệ an ninh dầu khí" là việc tiến hành các biện pháp phòng ngừa,phát hiện, ngăn chặn, xử
lý các hành vi vi phạm hoặc làm phương hại đến việcthực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về
phát triển ngành dầu khí ViệtNam; bảo vệ an ninh nội bộ cơ quan, doanh nghiệp dầu khí; bảo vệ bí mật
Nhà nước;bảo vệ các hoạt động dầu khí, công trình, phương tiện, thiết bị dầu khí. 2."Bảo vệ an toàn dầu khí" là việc tiến hành các biện pháp phòngngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm quy định về phòng chốngcháy nổ, tai nạn, sự
cố kỹ thuật, nhằm bảo đảm an toàn cho người, công trình,phương tiện, thiết bị và hoạt động dầu
khí, bảo vệ môi trường sinh thái. 3."Công trình, phương tiện, thiết bị dầu khí" là dàn khoan, đường ống,kho chứa, nhà máy, bến
cảng và các công trình, phương tiện, thiết bị khác phụcvụ cho hoạt động dầu khí, kể cả công trình,
phương tiện, thiết bị phục vụ chohoạt động dầu khí trên cơ sở hợp tác với nước ngoài tại các
vùng không thuộcquyền tài phán của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chương II BẢO VỆ AN NINH DẦU KHÍ Điều 6.Nhiệm vụ bảo vệ an ninh dầu khí là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lýcác hành vi sau: 1.Lợi dụng hoạt động dầu khí để xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền,quyền chủ quyền của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2.Gián tiếp hoặc trực tiếp phá hoại cơ quan, doanh nghiệp dầu khí, các côngtrình, phương tiện, thiết bị
dầu khí. 3.Xâm phạm các hoạt động dầu khí, gây thiệt hại tài sản Nhà nước, lợi ích quốcgia và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí. 4.Vi phạm bí mật Nhà nước trong hoạt động dầu khí. 5.Làm phương hại đến việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật phát triểnngành dầu khí. Điều 7.Trước khi tiến hành hoạt động dầu khí tại Việt Nam, mọi tổ chức, cá nhân phảixây dựng kế hoạch,
phương án bảo vệ đối với các hoạt động dầu khí và công trình,phương tiện, thiết bị dầu khí theo
quy định của Bộ Công an. Các kế hoạch và phươngán bảo vệ phải được gửi cho Tổng công ty Dầu khí
Việt Nam để phối hợp thựchiện. Điều 8. 1.Việc tuyển dụng người lao động vào làm việc cho Tổng công ty Dầu khí Việt Namphải được thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về lao động và các quyđịnh khác của pháp luật có liên quan. Đốivới người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trong hồ sơ tuyểndụng phải có lý
lịch tư pháp. Sau khi được tuyển dụng, những cá nhân này phảihoạt động đúng mục đích nhập cảnh.
2.Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng củaNhà nước trong việc
quản lý hoạt động của người lao động nước ngoài, người ViệtNam định cư ở nước ngoài làm việc
cho nhà thầu, văn phòng đại diện, doanhnghiệp dầu khí tại Việt Nam. Điều 9. 1.Nhà thầu dầu khí nước ngoài, doanh nghiệp dầu khí có vốn đầu tư nước ngoài, khituyển dụng lao động
là người Việt Nam phải thực hiện đúng các quy định của phápluật Việt Nam về lao động. Sau khi tuyển
dụng, có thông báo và gửi bản sao hợpđồng lao động cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. 2.Nhà thầu dầu khí nước ngoài, doanh nghiệp dầu khí có vốn đầu tư nước ngoài khicử lao động là người
Việt Nam đi công tác, học tập ở nước ngoài phải thông báocho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam về danh sách
đoàn đi, chương trình công tác,học tập. Điều 10. 1.Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc cho các nhà thầunước ngoài, doanh
nghiệp dầu khí có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phảituân thủ pháp luật Việt Nam và các Điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặctham gia. 2.Tổng công ty Dầu khí Việt Nam được phép yêu cầu các nhà thầu nước ngoài, cácdoanh nghiệp dầu khí có
vốn đầu tư nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao động đốivới người lao động khi phát hiện có chứng
cứ vi phạm pháp luật Việt Nam. Điều 11.Các thông tin thuộc phạm vi bí mật Nhà nước trong ngành dầu khí được chuyển đibằng các phương tiện
liên lạc vô tuyến, hữu tuyến hoặc bằng các phương tiện kỹthuật khác đều phải được mã hoá theo
quy định của Nhà nước về công tác cơ yếu. Nghiêmcấm việc trao đổi hoặc đưa thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước trong ngànhdầu khí trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Điều 12.Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí tại Việt Nam khi sử dụng hệ thốngmạng thông tin máy
tính kết nối với mạng Internet phục vụ hoạt động dầu khí, cótrách nhiệm: 1.Chấp hành đúng quy định của Nhà nước về thiết lập, quản lý, sử dụng mạngInternet; 2.Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin được đưa vào, truyền đitừ hệ thống máy tính
của mình; 3.Khi phát hiện các nguồn thông tin bất hợp pháp xâm nhập vào Việt Nam hoặcphát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong việc sử dụng Internet, phải báongay cho cơ quan chức năng
Nhà nước để xử lý. Chương III BẢO VỆ AN TOÀN DẦU KHÍ Điều 13.Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí tại Việt Nam có nghĩa vụ bảo đảman toàn cho các hoạt
động dầu khí, các công trình, phương tiện, thiết bị dầukhí theo quy định của Nghị định này, tuân
thủ Quy chế quản lý an toàn trong cáchoạt động dầu khí và các quy định có liên quan của pháp luật Việt
Nam để bảo vệan toàn tính mạng, sức khoẻ con người, bảo vệ tài sản và môi trường. Điều 14.Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí tại Việt Nam có trách nhiệm: 1.Thiết lập, duy trì hệ thống quản lý công tác an toàn, bảo đảm kiểm soát hiệuquả các rủi ro trong suốt
quá trình hoạt động từ khâu thiết kế, xây dựng, chạythử, vận hành, khai thác và hủy bỏ công trình; 2.Thiết lập, duy trì hệ thống ứng cứu khẩn cấp và áp dụng các biện pháp ứng cứucần thiết khi xảy
ra cháy nổ, tai nạn, sự cố; 3.Lập kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, phù hợp với hệ thống ứng cứu khẩn cấp quốc gia,tổ chức luyện
tập thường xuyên và diễn tập định kỳ theo kế hoạch; 4.Thực hiện đầy đủ các kế hoạch về bảo vệ môi trường và các biện pháp để ngănngừa ô nhiễm và
khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra. Điều 15. 1.Người lao động khi làm việc tại các công trình, phương tiện, thiết bị dầu khí,phải được đào tạo,
huấn luyện các kiến thức, kỹ năng an toàn phù hợp với quyđịnh và đáp ứng cho công việc được giao;
được trang bị đầy đủ các trang thiếtbị về bảo hộ lao động. 2.Trong quá trình làm việc, người lao động phải tuân thủ các quy định về phòngcháy, chữa cháy và bảo
vệ môi trường lao động; bảo vệ sức khoẻ, tính mạng vàbảo vệ an toàn cho công trình, phương tiện,
thiết bị dầu khí. 3.Khách đến làm việc, tham quan tại các cơ quan, doanh nghiệp dầu khí phải chấphành nghiêm chỉnh các nội
quy, quy định ra vào, làm việc, tham quan theo yêucầu và hướng dẫn của cơ quan, doanh nghiệp dầu khí, nhằm
bảo vệ an ninh, antoàn cho các hoạt động dầu khí, công trình, phương tiện, thiết bị dầu khí. Điều 16. 1.Tại các công sở, doanh nghiệp dầu khí và các công trình, phương tiện, thiết bịdầu khí, phải có lực
lượng thích hợp để bảo vệ an toàn công sở, doanh nghiệpvà các công trình, phương tiện, thiết bị; phòng chống cháy nổ, ngăn ngừa và ứngcứu sự cố. 2.Lực lượng bảo vệ và lực lượng an toàn phải có đủ điều kiện về phẩm chất, trìnhđộ chuyên môn,
nghiệp vụ và được trang bị phương tiện cần thiết, bảo đảm hoànthành nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an
toàn dầu khí trong phạm vi trách nhiệm. Điều 17. 1.Các công trình dầu khí trên đất liền phải được thiết lập hành lang antoàn và phải có các hình thức phổ biến công khai các quy định về bảo
vệ hànhlang an toàn để mọi người nhận biết, chấp hành. 2.Trong hành lang an toàn, nghiêm cấm việc xây dựng các công trình, trồng cây lâunăm, sử dụng lửa trần,
các thiết bị phát nhiệt, phát lửa và các hoạt động khácgây nguy hại cho công trình dầu khí. 3.Trường hợp cần sử dụng hành lang an toàn cho mục đích an ninh, quốc phòng hoặccác mục đích đặc biệt
khác, phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phépvà phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho công
trình dầu khí. 4.Hành lang an toàn xung quanh các công trình dầu khí trên đất liền do cơ quanNhà nước có thẩm quyền quy định
trên cơ sở đề nghị của Tổng công ty Dầu khíViệt Nam. Điều 18. 1.Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm, xâm nhập hoặc tiến hànhcác hoạt động dưới
bất kỳ hình thức nào trong vùng an toàn của các công trìnhdầu khí biển, trừ trường hợp đặc biệt được
Thủ tướng Chính phủ cho phép. 2.Khoảng cách vùng an toàn của các công trình dầu khí trên biển là 500m trở ratính từ rìa ngoài cùng của
công trình hoặc từ vị trí thả neo đối với các phươngtiện nổi. 3.Trong phạm vi 2 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình dầu khí biển cácphương tiện tàu, thuyền
không có nhiệm vụ không được thả neo. 4.Tọa độ vùng an toàn xung quanh các hoạt động dầu khí, các công trình dầu khítrên biển do cơ quan đảm
bảo hàng hải Việt Nam công bố trên cơ sở đề nghị củaTổng công ty Dầu khí Việt Nam. Chương IV QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VỀ BẢO VỆ AN NINH, ANTOÀN DẦU KHÍ Điều 19. Chínhphủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ an ninh, an toàn dầu khí. Các Bộ,ngành thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về bảo vệ an ninh, an toàn dầu khítheo nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Điều 20.Bộ Công an có trách nhiệm: 1. 2.Chỉ đạo các đơn vị công an liên quan hướng dẫn, phối hợp với Tổng công ty Dầukhí Việt Nam tổ chức
công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý cáchành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ an ninh, an
toàn dầu khí; 3.Hướng dẫn, chỉ đạo Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và các ngành liên quan thựchiện công tác phòng chống
cháy nổ và mất an toàn trong hoạt động dầu khí; bốtrí lực lượng, phối hợp ứng cứu kịp thời khi
xảy ra các vụ cháy nổ, sự cố ởcông trình dầu khí; 4.Chỉ đạo và phối hợp với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam xây dựng phong trào quầnchúng bảo vệ an ninh
Tổ quốc và tổ chức lực lượng bảo vệ tại các đơn vị cơ sởhoạt động dầu khí và các công trình
dầu khí. Điều 21.Bộ Quốc phòng có trách nhiệm: 1.Chỉ đạo các lực lượng chức năng trực thuộc, phối hợp với lực lượng công an vàTổng công ty Dầu
khí Việt Nam bảo vệ an ninh, an toàn cho hoạt động dầu khí vàcông trình dầu khí; tham gia các hoạt động
tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, tạmgiữ người, phương tiện và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm
an ninh, antoàn dầu khí; tham gia các hoạt động tìm kiếm cứu nạn, khắc phục sự cố và bảovệ môi trường;
2.Hướng dẫn và phối hợp với Tổng công ty Dầu khí Việt Nam xây dựng phương án bảovệ các công trình
dầu khí trọng điểm trên biển. Điều 22.Căn cứ tính chất, yêu cầu công tác bảo vệ đối với một số công trình dầu khí ởtrên đất liền hoặc
trên biển, theo đề nghị của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, BộCông an, Bộ Quốc phòng tổ chức lực lượng
bảo vệ an ninh, an toàn dầu khí. Tổchức và hình thức tham gia bảo vệ do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốcphòng hướng dẫn bằng Thông tư liên tịch. Điều 23.Bộ Thủy sản, Ủ Điều 24.Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môitrường, Bộ Thủy sản,
Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Điều 25.Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm: 1.Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc trong các cơ quan, doanhnghiệp của mình; thực hiện công tác bảo vệ an ninh nội bộ cơ quan, doanhnghiệp; bảo vệ tài sản Nhà
nước; phòng, chống các loại tội phạm và ngăn ngừa sựcố, cháy nổ và tai nạn; 2.Phối hợp với các Bộ, ngành, chính quyền địa phương, nơi có hoạt động dầu khítuyên truyền, giáo dục
công dân tham gia bảo vệ an ninh, an toàn dầu khí; 3.Xây dựng lực lượng bảo vệ và lực lượng an toàn chuyên trách, bán chuyên tráchtheo đúng quy định của
pháp luật để kịp thời ứng cứu sự cố xẩy ra và trang bịđủ phương tiện cần thiết nhằm đáp ứng
nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn dầu khí; 4.Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương liên quan tổng kết, rútkinh nghiệm công tác
bảo vệ an ninh, an toàn dầu khí; đề xuất các giải pháp đểnâng cao hiệu quả công tác bảo vệ an ninh,
an toàn dầu khí phù hợp với tìnhhình điều kiện cụ thể. Điều 26.Cơ quan thông tin, báo chí Trung ương, địa phương và các ngành liên quan cótrách nhiệm tuyên truyền, giáo
dục việc chấp hành các quy định về bảo vệ anninh, an toàn dầu khí. Điều 27.Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí và các lực lượng có trách nhiệmtham gia bảo vệ an ninh,
an toàn dầu khí phải bảo đảm thông tin liên lạc thôngsuốt, kịp thời và thực hiện nghiêm chỉnh chế
độ báo cáo về tình hình, công tácbảo vệ an ninh, an toàn dầu khí theo quy định. Chương V THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 28.Các Bộ, ngành có chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ an ninh, antoàn dầu khí có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức, cánhân trong nước và nước ngoài tiến hành hoạt động
dầu khí nhằm bảo đảm việctuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước về an ninh, an toàn dầu
khí. Điều 29. Tổchức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí chịu sự thanh tra, kiểm tra của cáccơ quan chức năng Nhà
nước về việc tuân thủ pháp luật bảo vệ an ninh, an toàndầu khí và pháp luật có liên quan về thanh tra,
kiểm tra. Điều 30. Tổchức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ an ninh, an toàn dầu khí hoặc cócông phát hiện, ngăn chặn
những hành vi vi phạm an ninh, an toàn dầu khí; hạnchế những thiệt hại về người, tài sản và công trình
dầu khí, được khen thưởngtheo quy định của pháp luật. Tổchức, cá nhân vi phạm Nghị định này và các quy định khác có liên quan đến việcbảo vệ an ninh, an
toàn dầu khí thì tùy theo tính chất, mức độ mà áp dụng cáchình thức xử phạt hành chính. Cá nhân vi
phạm có hành vi cấu thành tội phạm thìbị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi
thường theo quyđịnh của pháp luật. Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 31.Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bộ Công an, Bộ Quốc phòngvà các cơ quan quản
lý nhà nước liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thi hànhNghị định này trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình. Điều 32.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Ủ
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |