BỘ THƯƠNG MẠI Số: 1251/1999/QĐ-BTM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1999 | |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI Ủy quyền Ban Quản lý các khu công nghiệp Quảng Ngãi quảnlý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp khu côngnghiệp. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 04 tháng 12 năm 1993 của Chính phủvề chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy Bộ Thương mại; Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, Khu công nghệ cao banhành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày
24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ; Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tại Công văn số 1868/UBngày 25/1011999, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1.Ủ Điều 2.Ban quản lý xét duyệt kế hoạch nhập khẩu và quản lý hoạt động thương mại củacác doanh nghiệp theo
nội đung sau: 1.Về hoạt động xuất nhập khẩu: a)Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 1.l.Ban quản lý xét duyệt kế hoạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài và các bên
hợp doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh bảo đảm thựchiện đúng Luật Đầu tư nước ngoàí
tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 các vănbản quy phạm pháp luật có liên quan phù hợp với Giấy phép
đầu tư, Giấy phépkinh doanh giải trình kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật các văn bản quy phạmpháp
luật có liên quan đến quản lý điều hành xuất nhập khẩu. 1.2.Ban quản lý không duyệt kế hoạch xuất khẩu đối với các doanh nghiệp theo Quyếtđịnh l021/1999/QĐ-BTM
ngày 01/9/1999 của Bộ Thương mại về bãi bỏ việc duyệt kếhoạch xuất khẩu. 1.3.Việc xuất nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo quy định tạiĐiều 38 và 39 của
Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất khu công nghệ cao banhành kêm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997
của Chính phủ. 1.4.Vìệc mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa thựchiện theo Thông tư
của Bộ Thương mại số 23/1999/TT-BTM ngày 26/7/1999 về hướngdẫn việc mua bán hàng hóa với doanh nghiệp
chế xuất. b)Đối với doanh nghiệp Vìệt Nam. 1.5.Hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong khu công nghiệp thựchiện theo Nghị định
số 57/1998/NĐ-CP ngày 28/7/1998 của Chính phủ, Thông tư số18/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998 của Bộ Thương mại hướng
dẫn thực hiện Nghị địnhsố 57/1998/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật về điều hành xuất nhập
khẩuhàng hóa hàng năm của Thủ tướng Chính phủ. 1.6.Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách của các doanh nghiệpViệt Nam thuộc các
thành phần kinh tế hoạt động trong các khu công nghiệp thựchiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ số 91/ngày 13/12/1992 và Nghị địnhcủa Chính phủ số 48/CP ngày 16/7/1996 việc ban hành Quy chế Đấu
thầu và Nghịđịnh số 93/CP ngày 23/8/1997 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chếĐấu
thầu, Nghị định số 52/199/NĐ-CP ngày 08/7/1999 ban hành Quy chế Quản lý đầutư và xây dựng và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan. Bộ Thương mạithẩm định và cho phép thực hiện các hợp đồng nhập
khẩu này. 2.Về gia công hàng xuất khẩu: 2.1.Việc gia công hàng hóa giữa doanh nghiệp khu công nghiệp với nước ngoài thựchiện theo Nghị định của
Chính phủ số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 quy định chitiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, gìa công vàđại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài và Thông tư số 18/1998/TT-BTM ngày28/8/1998
của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/1998/NĐ-CP.Riêng đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài còn thực hiện theo quy địnhtại Khoản 9.l Quyết định số 321/1998/QĐ-BTM ngày
14/3/1998 của Bộ Thương mại. Doanhnghiệp trực tiếp làm thủ tục tại cơ quan hải quan để thực hiện hợp đồng giacông với nước ngoài.
Ban quản lý không duyệt hợp đồng gia công với nước ngoàicủa các doanh nghiệp. 2.2.Việc gia công hàng hóa giữa doanh nghiệp khu cộng nghiệp và doanh nghiệp chếxuất được coi là gia công
với thương nhân nước ngoài và phải thực hiện theo cácquy định này. 2.3.Doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được ký hợpđồng gia công hàng
hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩuhoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu sau
khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thươngmại. 3.Về kinh doanh theo phưdng thức tạm nhập tái xuất: a)Đôí với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 3.1.Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được phép kinh doanh theo hìnhthức tạm nhập tái xuất. 3.2.Việc tạm nhập khẩu thiết bị thi công và tái xuất khẩu sau khi kết thúc côngviệc không tính vào yốn
đẩu tư của doanh nghiệp, do Ban quản lý duyệt danh mụcđể đảm bảo thiết bị tạm nhập khẩu thực hiện
đúng mục đích, không nhượng bán tạiViệt Nam. 3.3.Việc tạm xuất khẩu thiết bị sửa chữa và tái nhập khẩu; việc tạm nhập, tái xuấthoặc tạm xuất
tái nhập bao bì thùng chứa có tính chất luân chuyển hàng xuấtkhẩu, nhập khẩu; việc tái nhập khẩu hàngxuất
khẩu hoặc tái xuất khẩu hàng nhậpkhẩu không đúng quy định của hợp đồng, doanh nghiệp trực tiếp làm
thủ tục vớicơ quan hải quan theo quy định của Thông tư liên tịch số 28/1998/TTLT-BTM- TCHQngày 31/12/1998 giữa
Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan. b)Đối với doanh nghiệp Việt Nam: 3.4.Việc kinh doanh hàng hóa theo phương thức tạm nhập tái xuất thực hiện theo Quychế kinh doanh theo phương
thức tạm nhập tái xuất ban hành kèm theo Quyết địnhsố 1311/1998/QĐ-BTM ngày 31/10/1998 của Bộ Thương mại. 4.Về cấp giấy chứng nhận xuất xứ: Ban quản lý cấp giấy chứng nhận xuất xứ hànghóa FORM D Điều 3.Hàng quý, Ban quản lý gửi về Bộ Thương mại báo cáo thực hiện xuất khẩu, nhậpkhẩu của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Thươngmại tại Quyết định số 321/1998/QĐ-BTM ngày
14/3/1998 và các kiến nghị nếu có. Điều 4.Bộ Thương mại định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện những quy định trongquyết định ủy quyền
này theo quy định của pháp luật. Điều 5.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |