THÔNG TƯ
Về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập
và hoạt động ngân hàng theo các Nghị quyết
của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
_________________________
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa
258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước)
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định tại các văn bản do Ngân
hàng Nhà nước ban hành để thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành
chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 09/2010/TT-NHNN ngày 26 tháng 3 năm 2010 của
Ngân hàng Nhà nước quy định về việc cấp phép thành lập và hoạt động ngân
hàng thương mại cổ phần để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 23 và
khoản 24 mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15:
“1. Lập hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 09/2010/TT-NHNN thành 08 bộ (trong đó
có 02 bộ chính) gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở Ngân hàng
Nhà nước (Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng) để đề nghị chấp thuận nguyên
tắc thành lập ngân hàng; 01 bộ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ
sở Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (nơi ngân hàng dự kiến đặt trụ sở chính)
đề nghị chấp thuận về việc đặt trụ sở chính của ngân hàng tại địa bàn”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 15:
“b) Lập hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 09/2010/TT-NHNN thành 02 bộ chính gửi
qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan thanh
tra, giám sát ngân hàng);”
3. Điều chỉnh “thời hạn tối đa 90 ngày” tại điểm d khoản 2 Điều 15 thành “thời
hạn tối đa 60 ngày”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18:
“3. Làm đầu mối tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng có văn bản xác nhận về danh mục hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng:
- Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ chấp thuận nguyên tắc, Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã
nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chấp thuận nguyên tắc không đầy đủ theo
quy định, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
- Trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông
tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm:
+ Có văn bản đề nghị thẩm định kèm hồ sơ gửi các thành viên Hội đồng thẩm
định xem xét. Văn bản đề nghị thẩm định nêu rõ kết quả thẩm định và quan điểm
đề xuất về việc cấp Giấy phép;
+ Có văn bản yêu cầu triệu tập Ban trù bị trình bày các vấn đề có
liên quan việc thành lập ngân hàng theo quy định tại khoản 6 Điều 15 Thông tư này;
+ Thẩm định hồ sơ, tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm định và
soạn tờ trình báo cáo, đề nghị Chủ tịch Hội đồng thẩm định triệu tập họp các
thành viên Hội đồng thẩm định để xem xét hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc
thành lập ngân hàng;
+ Căn cứ Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định để
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
(i) Có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng nếu đủ điều kiện theo
quy định tại Thông tư này; hoặc
(ii) Có văn bản chưa chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng và yêu cầu
Ban trù trị bổ sung hồ sơ hoặc giải trình các vấn đề liên quan trong hồ sơ chưa rõ
ràng; hoặc
(iii) Có văn bản không chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng nếu hồ sơ
không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Thông tư số 09/2010/TT-NHNN.
c) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép:
Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan
thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình
Chủ tịch Hội đồng thẩm định để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
- Ký Quyết định cấp Giấy phép, xác nhận đăng ký Điều lệ tổ chức và hoạt
động; hoặc
- Có văn bản chưa chấp thuận cấp Giấy phép và yêu cầu Ban trù bị bổ sung hồ
sơ hoặc giải trình các vấn đề liên quan trong hồ sơ chưa rõ ràng; hoặc
- Có văn bản không chấp thuận cấp Giấy phép, nếu không đáp ứng đầy đủ các
điều kiện theo quy định tại Thông tư này.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều tại Quy định về thành lập và hoạt động
công ty kiều hối trực thuộc ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân
dân ban hành kèm theo quyết định số 951/2003/QĐ-NHNN ngày 18 tháng 8 năm 2003 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản
27 mục III Phần A Nghị quyết số 60/NQ-CP như sau:
1. Bãi bỏ khoản 5, khoản 6 và khoản 8 Điều 4.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5:
“1. Ngân hàng thương mại cổ phần thành lập Công ty kiều hối trực thuộc lập 01
bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 của Quy định này gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện tới Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).”
3. Bãi bỏ khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 13.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều tại Quy định tạm thời về việc ngân hàng thương
mại cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng ban
hành kèm theo Quyết định số 787/2004/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 6 năm 2004 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 34, 35 mục III
Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 34 Nghị
quyết 60/NQ-CP:
“Điều 5.
1. Ngân hàng thương mại cổ phần lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quy định này
gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng) để được xem xét, giải quyết.
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định,
Ngân hàng Nhà nước xem xét và có công văn chấp thuận hoặc không chấp
thuận việc Ngân hàng thương mại cổ phần đăng ký niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán.”
2. Bãi bỏ Điều 12.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13:
“Điều 13.
Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng có trách nhiệm tiếp hồ sơ, thẩm định và
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoặc không chấp thuận cho Ngân
hàng thương mại cổ phần được đăng ký xin niêm yết cổ phiếu tại Ủy ban chứng khoán
Nhà nước.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15:
“Điều 15.
1. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh bằng văn
bản về Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để kịp
thời tổng hợp trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.”.
5. Bãi bỏ các quy định tại Mục 2 Quy định tạm thời về việc ngân hàng thương mại
cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng ban hành
kèm theo Quyết định số 787/2004/QĐ-NHNN để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại
khoản 35 Mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản tại Thông tư số 03/2007/TT-NHNN ngày 05 tháng
6 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 22/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thực thi phương án đơn giản hóa nêu
tại khoản 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 mục III Phần A Nghị quyết số 60/NQ-CP và khoản 3, 4, 5, 9, 10,
11 mục A Phần XVI Nghị quyết 25/NQ-CP như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 7.1, 7.2 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 37,
39 mục III Phần A của Nghị quyết 60/NQ-CP và khoản 10 mục A, Phần XVI Nghị quyết 25/NQ-CP:
“7.1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép được lập thành một bản chính gồm hai (02) bộ, một
bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh, trong đó:
a) Các văn bản tiếng Anh phải được hợp pháp hóa lãnh sự gồm:
- Các văn bản nêu tại tiết a, b, d, m, n điểm 6.1 Thông tư này;
- Các văn bản nêu tại tiết a, b, c, d, g, p, q điểm 6.2 Thông tư này;
- Các văn bản nêu tại tiết a, g, h điểm 6.3 Thông tư này.
b) Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền chứng thực; riêng bản dịch các báo cáo tài
chính thường niên có thể do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và chức năng dịch
thuật xác nhận. Các văn bản tiếng Việt là bản gốc (hoặc sao từ bản gốc tiếng Việt)
và được lập tại Việt Nam không cần phải dịch ra tiếng Anh.
7.2. Toàn bộ hồ sơ gốc nêu trên được lập thêm hai (02) bản và nộp trực tiếp hoặc
gửi qua bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Trong thời hạn 20 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) có văn bản xác nhận đủ hồ sơ hoặc thông
báo về tình trạng hồ sơ và đề nghị bổ sung thông tin, hồ sơ (nếu chưa đủ, chưa
hợp lệ). Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi nhận được thông tin, hồ sơ bổ sung, Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) có văn bản xác
nhận đủ hồ sơ hoặc thông báo tiếp về tình trạng hồ sơ theo nguyên tắc trên.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 9 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản
5 mục A Phần XVI Nghị quyết 25/NQ-CP:
“a) Đơn đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động (Phụ lục 01a.ĐGH, 01b.ĐGH đính kèm theo Thông
tư này).”.
3. Bãi bỏ điểm g khoản 9 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 38 mục
III phần A Nghị quyết 60/NQ-CP.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 18 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 39 mục
III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP.
“18. Hồ sơ chuyển đổi
18.1. Chuyển từ Ngân hàng liên doanh sang Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Hồ sơ chuyển đổi ngân hàng liên doanh thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài
gồm các hồ sơ quy định tại tiết a, b, c, d, e, g, h, o, p khoản 6.2 Mục III Phần I của Thông tư
03/2007/TT-NHNN. Ngoài ra, Ngân hàng liên doanh có nhu cầu chuyển đổi còn phải nộp:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi ngân hàng liên doanh thành ngân hàng 100% vốn nước
ngoài do chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh ký;
b) Biên bản (hoặc Nghị quyết) họp Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh thống nhất
việc chuyển đổi từ ngân hàng liên doanh sang mô hình hoạt động ngân hàng
100% vốn nước ngoài;
c) Hợp đồng (hoặc cam kết) chuyển nhượng vốn của bên Việt Nam trong liên doanh cho bên nhận
chuyển nhượng vốn nước ngoài.
Việc chuyển nhượng vốn phải đảm bảo có một ngân hàng nước ngoài nắm giữ trên
50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
18.2. Chuyển từ ngân hàng 100% vốn nước ngoài sang ngân hàng liên doanh
Hồ sơ chuyển đổi ngân hàng 100% vốn nước ngoài thành ngân hàng liên doanh
gồm các hồ sơ quy định tại tiết a, b, c, d, e, g, h, o, p khoản 6.2 Mục III Phần I của Thông tư
này. Ngoài ra, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có nhu cầu chuyển đổi còn
phải nộp:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi ngân hàng 100% vốn nước ngoài thành ngân hàng liên
doanh do chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài ký;
b) Biên bản (hoặc nghị quyết) họp Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài
thống nhất việc chuyển đổi từ ngân hàng 100% vốn nước ngoài sang mô hình hoạt
động ngân hàng liên doanh;
c) Hợp đồng (hoặc cam kết) chuyển nhượng vốn cho bên Việt Nam tham gia liên doanh.
Việc chuyển nhượng vốn phải đảm bảo tỷ lệ quy định tại Điều 46 của Nghị định (mức góp
vốn của Bên nước ngoài tối đa không quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên
doanh).”
5. Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 23.1 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản
11 mục A Phần XVI Nghị quyết 25/NQ-CP:
“a) Đơn đề nghị đổi tên do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài, hoặc người có thẩm quyền của ngân hàng nước
ngoài (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) ký (Phụ lục 02a.ĐGH, 02b.ĐGH
đính kèm)”.
6. Bãi bỏ tiết c điểm 23.1 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 11 mục
A Phần XVI Nghị quyết 25/NQ-CP.
7. Sửa đổi, bổ sung tiết c điểm 23.2 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản
3 Mục A Phần XVI Nghị quyết 25/NQ-CP:
“c) Trường hợp ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh tăng vốn
do có sự thay đổi về thành viên tham gia góp vốn sẽ phải gửi thêm hồ sơ theo quy
định tại điểm 57.3 Thông tư 03/2007/TT-NHNN”.
8. Bãi bỏ tiết d điểm 23.2 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 3 mục
A Phần XVI Nghị quyết 25/NQ-CP.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 24 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản
11 mục A Phần XVI Nghị quyết 25/NQ-CP:
“a) Các hồ sơ đề nghị thay đổi nêu trên được lập thành 01 bộ gửi qua đường
bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng). Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận các đề
nghị thay đổi nêu trên. Trong trường hợp từ chối Ngân hàng Nhà nước giải thích
rõ lý do.”
10. Bãi bỏ tiết d điểm 57.2 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 41 mục
III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP.
11. Sửa đổi, bổ sung điểm 57.3 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 42 mục
III phần A Nghị quyết 60/NQ-CP:
“57.3. Hồ sơ chuyển nhượng cho đối tác mới ngoài ngân hàng 100% vốn nước ngoài
hoặc ngoài ngân hàng liên doanh:
Trong trường hợp này, đối tác mới phải có đơn đề nghị được nhận chuyển nhượng phần
vốn góp trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh nộp một
(01) bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng); kèm theo các văn bản, tài liệu để chứng minh
khả năng đáp ứng được các điều kiện theo quy định về các điều kiện để được thành
lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh quy
định tại điểm 5.3 Mục III Phần I Thông tư này và theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước.
Ngoài ra, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh phải gửi Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) các văn bản, tài
liệu sau đây:
a) Đơn xin chuyển nhượng vốn góp do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký. Trong đơn cần nêu:
- Lý do chuyển nhượng;
- Báo cáo về việc thẩm định tư cách pháp lý, tình hình tài chính
của đối tác mới, khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định để được tham gia ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, tham gia ngân hàng liên doanh của đối tác mới.
- Các đề nghị khác (nếu có) về việc sửa đổi bổ sung Điều lệ, tên gọi, địa điểm
trụ sở chính, điều chỉnh nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng
100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, hợp đồng liên doanh; thay đổi thành
viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng
100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; và các nội dung cần thay đổi, bổ
sung khác có liên quan đến việc chuyển nhượng vốn này.
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng
liên doanh nhất trí đối với việc chuyển nhượng vốn.
c) Hợp đồng (cam kết, thỏa thuận) chuyển nhượng vốn giữa hai bên chuyển nhượng vốn với bên
nhận chuyển nhượng.”.
12. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 58 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản
41, 42, 43 mục III Phần A của Nghị quyết số 60/NQ-CP:
“a) Các tài liệu có liên quan trong hồ sơ chuyển nhượng vốn được lập ở nước
ngoài (nếu có) phải lập bằng tiếng Anh và phải được hợp hóa lãnh sự (trừ
những trường hợp được quy định tại điểm 7.1 mục III phần I Thông tư này). Các bản sao
tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được chứng thực.
b) Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài lập 01 bộ hồ sơ nộp trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng). Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, riêng đối với trường hợp chuyển nhượng vốn cho đối tác mới ngoài ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh là 90 ngày, Ngân hàng
Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc từ chối đề nghị chuyển nhượng vốn và các
thay đổi kèm theo. Trong trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải
thích rõ lý do.”.
13. Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 69.1 và tiết a điểm 69.2 để thực thi phương án đơn giản
hóa nêu tại khoản 44 mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP:
a) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 69.1: “a) Đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng
nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng) đơn đề nghị đổi tên văn phòng đại diện, trong
đó có giải thích lý do xin đổi tên (do việc hợp nhất, sáp, chia tách,
mua lại của tổ chức tín dụng nước ngoài …); kèm theo một (01) bộ văn bản chuẩn
y hoặc văn bản chấp nhận việc đổi tên của cơ quan có thẩm quyền nước nguyên xứ cho phép
tổ chức tín dụng nước ngoài đổi tên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 69.2: “a) Đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng
nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng) đơn xin chuyển địa điểm văn phòng đại diện đến
một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, trong đó có giải thích lý
do của việc chuyển địa điểm (01 bản chính).”.
14. Bổ sung điểm c vào khoản 71 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản
45 mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP, khoản 9 mục A Phần XVI Nghị quyết 25/NQ-CP:
“c) Sau khi văn phòng đại diện đã hoàn tất các nghĩa vụ, thủ tục nêu trên,
Văn phòng đại diện nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước
(Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) 01 bộ bản sao được chứng thực các văn bản
liên quan chứng minh việc hoàn tất các nghĩa vụ, thủ tục. Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày văn phòng đại diện nộp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu, Ngân
hàng Nhà nước ra quyết định đóng cửa, thu hồi Giấy phép của văn phòng đại
diện.”.
15. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 72 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản
45 mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP:
“a) Trong trường hợp này tối thiểu 60 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động
của văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có đơn đề nghị nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng).”.
16. Bổ sung Thông tư 03/2007/TT-NHNN các phụ lục số 01a.ĐGH, 01b.ĐGH, 02a.ĐGH, 02b.ĐGH đính kèm
Thông tư này.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều tại Quy chế cấp giấy phép thành lập và
hoạt động tổ chức tín dụng phi ngân hàng cổ phần ban hành kèm theo Quyết định
số 40/2007/QĐ-NHNN ngày 02 tháng 11 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để
thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 46, 47 mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như
sau:
1. Bãi bỏ khoản 10 Điều 14.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2 Điều 22:
“Lập 01 bộ hồ sơ (bộ gốc) theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và gửi qua bưu điện
hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng) để xin chấp thuận nguyên tắc;
1. Sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận về nguyên tắc, Ban trù bị
có trách nhiệm:
a) Tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên để thông qua các nội dung theo
quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này;
b) Lập hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Quy chế này và nộp 02 bộ hồ sơ (bộ gốc) qua bưu điện
hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng).”.
3. Thay thế Mẫu đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng cổ phần tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 40/2007/QĐ-NHNN
bằng phụ lục số 03.ĐGH kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản tại Thông tư số 06/2002/TT-NHNN ngày 23 tháng
12 năm 2002 hướng dẫn thực hiện Nghị định 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính để thực thi phương án đơn
giản hóa nêu tại khoản 48 mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 4.1:
“4.1. Vốn điều lệ của Công ty tài chính được góp bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại
tệ tự do chuyển đổi nhưng phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ lệ giá giao dịch bình quân
trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm góp vốn”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm 7.2, 7.3, 7.7:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 7.2, 7.3:
“7.2. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật;
7.3. Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và
năng lực tài chính, cụ thể:
a) Đối với tổ chức:
- Đối với doanh nghiệp Việt Nam không phải là tổ chức tín dụng:
+ Là doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng vào năm liền kề trước năm
đề nghị thành lập công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên. Trường hợp tập đoàn kinh tế đề nghị thành lập công ty tài chính
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì phải có vốn chủ sở hữu tối thiểu 1.000
tỷ đồng và phải có cam kết hỗ trợ về tài chính cho công ty tài chính
để giải quyết khó khăn trong trường hợp công ty tài chính gặp khó khăn về vốn
hoặc khả năng chi trả;
+ Kinh doanh có lãi trong năm liền kề trước năm đề nghị thành lập công ty tài chính;
+ Vốn góp tham gia thành lập phải đảm bảo: vốn chủ sở hữu trừ đi phần chênh lệch giữa
các khoản đầu tư dài hạn và nợ dài hạn tối thiểu bằng số vốn góp theo cam
kết (cách xác định theo phụ lục số 04.ĐGH kèm theo Thông tư này).
- Đối với tổ chức tín dụng Việt Nam phải đảm bảo:
+ Duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật sau khi góp
vốn vào công ty tài chính;
+ Có tổng tài sản Có tối thiểu 50.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ nhỏ
hơn 3% tại thời điểm xin góp vốn thành lập công ty tài chính;
+ Không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam trong thời gian 06 tháng liên tục trước thời điểm đề nghị thành
lập công ty tài chính;
+ Hoạt động kinh doanh lành mạnh, an toàn; có lãi trong năm liền kề trước năm đề nghị
thành lập công ty tài chính.
- Đối với tổ chức tín dụng nước ngoài tham gia thành lập công ty tài chính
liên doanh và công ty tài chính 100% vốn nước ngoài:
+ Có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm
nộp đơn, trừ trường hợp Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và nước nguyên xứ
có quy định khác;
+ Hoạt động kinh doanh lành mạnh, an toàn; có lãi trong năm liền kề trước năm đề nghị
thành lập công ty tài chính;
+ Trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài là ngân hàng, ngoài các điều
kiện nêu trên phải là ngân hàng có uy tín, được tổ chức xếp hạng quốc
tế xếp hạng từ mức trung bình và ổn định trở lên, có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
b) Đối với cá nhân:
- Mang quốc tịch Việt Nam, không thuộc đối tượng bị cấm theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Luật
Doanh nghiệp 2005;
- Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập công ty tài chính;
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang có án tích;
- Có bằng đại học hoặc trên đại học ngành kinh tế hoặc Luật;
- Cam kết hỗ trợ về tài chính cho công ty tài chính để giải quyết khó khăn
trong trường hợp công ty tài chính gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng chi trả.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm 7.7:
“7.7. Các điều kiện khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng”.
3. Bãi bỏ điểm 8.7.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm 12.3:
“12.3. Các tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép phải gửi hai (02) bộ hồ sơ gốc theo
quy định tại điểm 12.1 và 12.2 qua bưu điện hoặc trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước
(Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).”.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung điểm 10.2, 10.3 Thông tư số 06/2005/TT-NHNN ngày 12 tháng 10 năm 2005 của
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP
ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho
thuê tài chính và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính
phủ Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP để thực thi
phương án đơn giản hóa tại khoản 48 mục III Phần A Nghị quyết số 60/NQ-CP như sau:
“10.2. Đối với công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: Hồ
sơ xin cấp Giấy phép được lập thành hai (02) bộ gửi qua bưu điện hoặc trực tiếp tại Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
10.3. Đối với Công ty cho thuê tài chính liên doanh và Công ty cho thuê tài
chính 100% vốn nước ngoài: Hồ sơ xin cấp Giấy phép được lập thành hai (02) bộ (một
bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh) gửi Ngân hàng gửi qua bưu điện hoặc trực
tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).”.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều tại Quy chế hoạt động bao thanh toán của tổ chức
tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2004
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16 tháng
10 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết
định số 1096/2004/QĐ-NHNN để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 57 Nghị quyết
60/NQ-CP và tại khoản 14 mục A Phần XVI Nghị quyết 25/NQ-CP như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Quy chế hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng
ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN:
“1. Đơn vị bao thanh toán: là tổ chức tín dụng quy định tại điểm 2.1 Khoản 2, Điều
1 của Quy chế này.”.
2. Bãi bỏ Điều 5, Điều 8, Điều 9 Quy chế hoạt động bao thanh toán ban hành kèm theo
Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN và khoản 4, 5 Điều 1 Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản tại Thông tư số 02/2008/TT-NHNN ngày 02 tháng
4 năm 2008 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày
09 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính
quy mô nhỏ tại Việt Nam và Nghị định số 165/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2007 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP để
thực thi phương án đơn giản hóa tại khoản 62, 63 mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Bãi bỏ điểm 10.4 để thực thi phương án đơn giản hóa tại khoản 62 mục III Phần A Nghị
quyết 60/NQ-CP.
2. Bổ sung điểm 11.4 để thực thi phương án đơn giản hóa tại khoản 62 mục III Phần A Nghị quyết
60/NQ-CP:
“11.4. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ đề nghị cấp Giấy phép phải gửi hồ sơ theo
quy định tại điểm 11.1 và 11.2 qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà
nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 16 để thực thi phương án đơn giản hóa tại khoản 62 mục III Phần
A Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
“16. Gia hạn Giấy phép
16.1. Chậm nhất 60 (sáu mươi) ngày trước ngày hết hạn của Giấy phép, tổ chức tài
chính quy mô nhỏ phải gửi một (01) bộ hồ sơ gốc đề nghị gia hạn Giấy phép qua bưu điện
hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra giám sát ngân
hàng). Hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước do Chủ tịch Hội đồng Quản
trị ký;
b) Văn bản của Hội nghị thành viên (chủ sở hữu) nhất trí việc đề nghị gia hạn Giấy
phép;
c) Nghị quyết của Hội đồng Quản trị về việc gia hạn Giấy phép;
d) Báo cáo tình hình hoạt động trong ba năm gần nhất do Chủ tịch Hội đồng quản trị
ký, trong đó nêu rõ kết quả hoạt động, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, mạng lưới hoạt
động, loại khách hàng phục vụ chính, số lượng khách hàng thành viên,
đánh giá tác động xã hội mà hoạt động của tổ chức mang lại, tổng kết những
mục tiêu đã đạt được và chưa đạt được so với kế hoạch và dự kiến chiến lược
hoạt động trong thời gian tới;
đ) Phương án hoạt động dự kiến trong ba năm đầu tiên khi gia hạn Giấy phép, nêu rõ
các vấn đề như quy định tại khoản 10 điểm 10.3 Thông tư này.
16.2. Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức đứng đơn giải trình và/hoặc
cung cấp các tài liệu bổ sung nhằm làm rõ nội dung trong hồ sơ đề nghị gia hạn nêu
tại điểm 16.1 khoản này.
16.3. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn
quy định tại điểm 16.1 khoản này, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét quyết định
chấp thuận hay từ chối gia hạn Giấy phép đối với tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
Trường hợp từ chối gia hạn, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý
do.
16.4. Việc gia hạn thời hạn hoạt động do Ngân hàng Nhà nước xem xét từng lần. Mỗi
lần gia hạn tối đa bằng thời hạn hoạt động đã quy định trong Giấy phép trước.
16.5. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày được gia hạn Giấy phép
hoạt động, tổ chức tài chính quy mô nhỏ phải đăng báo Trung ương hoặc địa phương
trong ba số liên tiếp các nội dung như quy định tại khoản 15 điểm 15.1 tiết h Thông tư này.”.
4. Thay thế phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 02/2008/TT-NHNN bằng phụ lục số 05.ĐGH
kèm theo Thông tư này để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại điểm c
khoản 62 mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản tại Thông tư số 07/2007/TT-NHNN ngày 29 tháng
11 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thi hành một số nội dung Nghị
định 69/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam, để thực thi phương án đơn giản
hóa nêu tại khoản 7 mục A Phần XVI Nghị quyết 25/NQ-CP của Chính phủ như sau:
1. Bãi bỏ điểm 5.5.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm 8.2:
“8.2. Lập 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ bản chính và 02 bộ bản sao) theo quy định
tại Khoản 5 Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước
(Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng).”.
3. Sửa đổi quy định “07 ngày làm việc” thành “05 ngày làm việc”
tại khoản 10 và khoản 11.
Điều 11. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà
nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám
đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.