LUẬT
Tố tụng hành chính
___________
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Tố tụng hành chính.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hành chính; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trình tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết vụ án hành chính, thi hành án hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính.
Điều 2. Hiệu lực của Luật Tố tụng hành chính
1. Luật Tố tụng hành chính được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng hành chính trên toàn lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Luật Tố tụng hành chính được áp dụng đối với hoạt động tố tụng hành chính do cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành ở nước ngoài.
3. Luật Tố tụng hành chính được áp dụng đối với việc giải quyết vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế thuộc đối tượng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì nội dung vụ án hành chính có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức đó được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
2. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là văn bản thể hiện dưới hình thức quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quyền quản lý của mình.
4. Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức là những quyết định, hành vi quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan, tổ chức đó.
5. Đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
6. Người khởi kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, việc lập danh sách cử tri.
7. Người bị kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, lập danh sách cử tri bị khởi kiện.
8. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án hành chính có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình hoặc đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận hoặc được Toà án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
9. Cơ quan, tổ chức bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
Điều 4. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hành chính
Mọi hoạt động tố tụng hành chính của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân theo các quy định của Luật này.
Điều 5. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật này.
Điều 6. Giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính
Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Toà án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi có đơn khởi kiện của người khởi kiện. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền rút, thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của mình theo quy định của Luật này.
Điều 8. Cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và chứng minh
yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
2. Toà án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Luật này
quy định.
Điều 9. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền
Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Toà án, Viện kiểm sát; trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, Toà án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được tài liệu, chứng cứ.
Điều 10. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng hành chính
1. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Toà án không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp.
2. Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác.
3. Các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Điều 11. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Đương sự tự mình hoặc có thể nhờ luật sư hay người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Điều 12. Đối thoại trong tố tụng hành chính
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Toà án tạo điều kiện để các đương sự đối thoại về việc giải quyết vụ án.
Điều 13. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án hành chính
Việc xét xử vụ án hành chính có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định
của Luật này. Khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 14. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Khi xét xử vụ án hành chính, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp, cản trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính
1. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính phải tôn trọng
nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
2. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người
tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
4. Người tiến hành tố tụng hành chính có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thì cơ quan có người tiến hành tố tụng đó phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 16. Toà án xét xử tập thể
Toà án xét xử tập thể vụ án hành chính và quyết định theo đa số.
Điều 17. Xét xử công khai
Việc xét xử vụ án hành chính được tiến hành công khai. Trường hợp cần giữ bí mật nhà nước hoặc giữ bí mật của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Toà án xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai.
Điều 18. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng hành chính
Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, người phiên dịch, người giám định không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng, nếu có lý do chính đáng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 19. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
1. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử vụ án hành chính, trừ trường hợp xét xử vụ án hành chính đối với khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật; trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định của Luật này.
Điều 20. Giám đốc việc xét xử
Toà án cấp trên giám đốc việc xét xử của Toà án cấp dưới, Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của Toà án các cấp để bảo đảm việc áp dụng pháp luật được nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 21. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án
Bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cá nhân, cơ quan, tổ chức tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Toà án, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ có liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 22. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hành chính là tiếng Việt.
Người tham gia tố tụng hành chính có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trong trường hợp này, phải có người phiên dịch.
Điều 23. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hành chính kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát các vụ án hành chính từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc giải quyết vụ án; tham gia các phiên toà, phiên họp của Toà án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong công tác thi hành bản án, quyết định của Toà án; thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, nếu họ không có người khởi kiện thì Viện kiểm sát có quyền kiến nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người đó cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người đó.
Điều 24. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Toà án
1. Toà án có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua bưu điện bản án, quyết định, giấy triệu tập và các giấy tờ khác của Toà án liên quan đến người tham gia tố tụng hành chính theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp không thể chuyển giao trực tiếp hoặc việc chuyển qua bưu điện không có kết quả thì Toà án phải chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, các giấy tờ khác cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng hành chính cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng hành chính làm việc để chuyển giao cho người tham gia tố tụng hành chính.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng hành chính cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng hành chính làm việc phải thông báo kết quả chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, các giấy tờ khác cho Toà án biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Toà án; đối với miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì thời hạn này là 10 ngày làm việc.
Điều 25. Việc tham gia tố tụng hành chính của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng hành chính theo quy định của Luật này, góp phần vào việc giải quyết vụ án hành chính tại Toà án kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 26. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo những việc làm trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính hoặc của bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào trong hoạt động tố tụng hành chính.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo biết.
Điều 27. Án phí, lệ phí và chi phí tố tụng
Các vấn đề về án phí, lệ phí và chi phí tố tụng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương II
THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
Điều 28. Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
2. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
4. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Điều 29. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án cấp huyện) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án đối với công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó;
3. Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án.
Điều 30. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án cấp tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
a) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
b) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại điểm a khoản này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;
c) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;
d) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án. Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;
e) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;
g) Trong trường hợp cần thiết, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện.
2. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 31. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện
1. Trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết theo sự lựa chọn của người khởi kiện.
2. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 32. Chuyển vụ án cho Toà án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
1. Trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, nếu phát hiện vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Tòa án ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền và xoá sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà án đã ra quyết định chuyển vụ án hành chính phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Toà án là quyết định cuối cùng.
2. Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Toà án cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Toà án cấp tỉnh giải quyết.
Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Toà án cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các Toà án cấp tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân tối cao giải quyết.
3. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 33. Nhập hoặc tách vụ án hành chính
1. Toà án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết.
2. Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án để giải quyết.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Toà án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Chương III
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH
TỐ TỤNG
Điều 34. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành tố tụng hành chính gồm có:
a) Toà án nhân dân;
b) Viện kiểm sát nhân dân.
2. Những người tiến hành tố tụng hành chính gồm có:
a) Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án
1. Chánh án Toà án có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác giải quyết các vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của
Toà án;
b) Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án hành chính, Hội thẩm nhân dân
tham gia Hội đồng xét xử vụ án hành chính; phân công Thư ký Toà
án tiến hành tố tụng đối với vụ án hành chính;
c) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án trước
khi mở phiên toà;
d) Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên toà;
đ) Ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng hành chính;
e) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Toà án;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Chánh án Toà án có thể ủy nhiệm cho một Phó Chánh án Toà
án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án quy định tại khoản 1
Điều này. Phó Chánh án Toà án được ủy nhiệm chịu trách nhiệm trước
Chánh án Toà án về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
1. Lập hồ sơ vụ án.
2. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính.
4. Tổ chức việc đối thoại giữa các đương sự khi có yêu cầu.
5. Quyết định đưa vụ án hành chính ra xét xử.
6. Quyết định triệu tập những người tham gia phiên toà.
7. Tham gia xét xử vụ án hành chính.
8. Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án.
2. Đề nghị Chánh án Toà án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.
3. Tham gia xét xử vụ án hành chính.
4. Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Toà án
1. Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên toà.
2. Phổ biến nội quy phiên toà.
3. Báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án và lý do vắng mặt.
4. Ghi biên bản phiên toà.
5. Tiến hành các hoạt động tố tụng khác theo quy định của Luật này.
Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động tố tụng hành chính;
b) Phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
hoạt động tố tụng hành chính, tham gia phiên toà, phiên họp giải quyết vụ án
hành chính;
c) Kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành
chính của Kiểm sát viên;
d) Quyết định thay đổi Kiểm sát viên;
đ) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết
định của Toà án;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật này.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát có thể ủy nhiệm cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này.
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát được ủy nhiệm chịu trách nhiệm trước Viện trưởng
Viện kiểm sát về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án hành chính.
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng.
3. Tham gia phiên toà, phiên họp giải quyết vụ án hành chính.
4. Kiểm sát bản án, quyết định của Toà án.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát.
Điều 41. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
2. Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
3. Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính bị khởi kiện;
4. Đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện;
5. Đã tham gia vào việc ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức hoặc đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức bị khởi kiện;
6. Đã tham gia vào việc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khởi kiện;
7. Đã tham gia vào việc lập danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân bị khởi kiện;
8. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 42. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này;
2. Là người thân thích với thành viên khác trong Hội đồng xét xử;
3. Đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án đó, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
4. Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều 43. Thay đổi Kiểm sát viên
Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp
sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này;
2. Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
3. Là người thân thích với một trong những thành viên Hội đồng xét xử vụ
án đó.
Điều 44. Thay đổi Thư ký Toà án
Thư ký Toà án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường
hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này;
2. Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
3. Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong
vụ án đó.
Điều 45. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng trước
khi mở phiên toà phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do
và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người
tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 46. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án do Chánh án Toà án quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định.
Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà theo quy định của Luật này. Việc cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án thay thế người bị thay đổi do Chánh án Toà án quyết định; nếu người bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên toà, Chánh án Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát phải cử người khác thay thế.
Chương IV
NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
Điều 47. Người tham gia tố tụng
Những người tham gia tố tụng hành chính gồm đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch.
Điều 48. Năng lực pháp Luật Tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính của đương sự
1. Năng lực pháp Luật Tố tụng hành chính là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp Luật Tố tụng hành chính như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng hành chính.
3. Trường hợp đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.
5. Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.
Điều 49. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
1. Cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
2. Được biết, đọc, ghi chép, sao chụp và xem các tài liệu, chứng cứ do đương sự
khác cung cấp hoặc do Toà án thu thập.
3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng
cứ đó cho mình để giao nộp cho Toà án.
4. Đề nghị Toà án xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án mà tự mình không
thể thực hiện được; đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám
định, định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
5. Yêu cầu Toà án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
6. Tham gia phiên toà.
7. Đề nghị Toà án tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
8. Ủy quyền bằng văn bản cho luật sư hoặc người khác đại diện cho mình tham gia tố tụng.
9. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.
10. Đề nghị Toà án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
11. Đối thoại trong quá trình Toà án giải quyết vụ án.
12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
14. Tranh luận tại phiên toà.
15. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Toà án.
16. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
17. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Toà án.
18. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, chứng cứ có liên quan theo yêu cầu của Toà án.
19. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của Toà án trong thời gian giải quyết vụ án.
20. Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà.
21. Nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
22. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
23. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 49 của Luật này.
2. Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi, bổ sung nội dung yêu cầu khởi kiện, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 51. Quyền, nghĩa vụ của người bị kiện
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 49 của Luật này.
2. Được Toà án thông báo về việc bị kiện.
3. Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện; dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện.
Điều 52. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập, tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc với bên bị kiện.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện quy định tại Điều 50 của Luật này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc chỉ có quyền lợi thì có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 49 của Luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị kiện hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Luật này.
Điều 53. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính
1. Trường hợp người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế thì người thừa kế được tham gia tố tụng.
2. Trường hợp người khởi kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
3. Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà cơ quan, tổ chức đó hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của người đó tham gia tố tụng.
Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà chức danh đó không còn nữa thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện.
4. Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách thì cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó.
Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có người kế thừa quyền, nghĩa vụ thì cơ quan, tổ chức cấp trên thực hiện quyền, nghĩa vụ của người bị kiện.
5. Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng có thể được Toà án chấp nhận ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
Điều 54. Người đại diện
1. Người đại diện trong tố tụng hành chính bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính có thể là một trong
những người sau đây, trừ trường hợp người đó bị hạn chế quyền đại diện theo quy định
của pháp luật:
a) Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Người giám hộ đối với người được giám hộ;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức do được bổ nhiệm hoặc bầu theo quy định của pháp luật;
d) Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
đ) Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;
e) Những người khác theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người từ đủ 18 tuổi
trở lên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, được đương sự hoặc người đại
diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.
4. Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính
chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa
vụ tố tụng hành chính của đương sự mà mình là đại diện.
Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính thực hiện toàn bộ các quyền,
nghĩa vụ tố tụng hành chính của người ủy quyền. Người được ủy quyền không được
ủy quyền lại cho người thứ ba.
6. Những người sau đây không được làm người đại diện:
a) Nếu họ là đương sự trong cùng một vụ án với người được đại diện mà quyền
và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp
của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại diện trong tố tụng hành chính cho một đương sự khác
mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và
lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ án.
7. Cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Thanh tra, Thi hành
án, công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an không được làm người
đại diện trong tố tụng hành chính, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách
là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp
luật.
Điều 55. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Toà án chấp nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau đây được Toà án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự:
a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định
của Luật trợ giúp pháp lý;
c) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có kiến thức pháp
lý, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xóa án tích, không
thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, không phải là cán bộ, công chức trong các
ngành Toà án, Kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án, công chức, sĩ quan, hạ sĩ
quan trong ngành Công an.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và
lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có các quyền, nghĩa
vụ sau đây:
a) Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng;
b) Xác minh, thu thập chứng cứ và cung cấp chứng cứ cho Toà án, nghiên cứu hồ sơ
vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu có trong hồ sơ vụ án
để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
c) Tham gia phiên toà hoặc có văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự;
d) Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác
theo quy định của Luật này;
đ) Tranh luận tại phiên toà;
e) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án;
g) Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà.
Điều 56. Người làm chứng
1. Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án được Toà án triệu tập tham gia tố tụng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
2. Người làm chứng có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp toàn bộ những thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ án;
b) Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến
việc giải quyết vụ án;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về khai báo của mình, bồi thường thiệt hại
do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác;
d) Phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại phiên toà; trường hợp người làm chứng không đến phiên toà mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên toà;
đ) Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ người làm chứng là người chưa thành niên;
e) Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình;
g) Được nghỉ việc trong thời gian Toà án triệu tập hoặc lấy lời khai;
h) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
i) Yêu cầu Toà án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng;
k) Khiếu nại hành vi tố tụng, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
3. Người làm chứng khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, từ chối khai báo hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Người giám định
1. Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các
bên đương sự.
2. Người giám định có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám
định; yêu cầu Toà án cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối
tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án, trả lời những vấn đề liên quan đến
việc giám định;
d) Phải thông báo bằng văn bản cho Toà án biết về việc không thể giám định
được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn; tài liệu cung cấp
phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng được;
đ) Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Toà án cùng với kết
luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc
với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến
kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi
tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ
người đã quyết định trưng cầu giám định;
g) Độc lập đưa ra kết luận giám định; kết luận giám định một cách trung thực, có
căn cứ;
h) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của
pháp luật;
i) Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3. Người giám định từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính
đáng, kết luận giám định sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà
vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
4. Người giám định phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
b) Đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Đã thực hiện việc giám định đối với cùng một đối tượng cần giám định trong
cùng vụ án đó;
d) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên;
đ) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm
vụ.
Điều 58. Người phiên dịch
1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng
Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng
Việt. Người phiên dịch được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được Toà
án chấp nhận hoặc được Toà án yêu cầu để phiên dịch.
2. Người phiên dịch có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án;
b) Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói
cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc
đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của
pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3. Người phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà
vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
4. Người phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
b) Đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thư ký Toà án, Kiểm sát viên;
d) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm
vụ.
5. Những quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với người biết dấu hiệu của người
câm, người điếc.
Trong trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người câm, người
điếc biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có
thể được Toà án chấp nhận làm phiên dịch cho người câm, người điếc đó.
Điều 59. Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên toà, việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi; việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Toà án quyết định.
2. Tại phiên toà, việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch phải được ghi vào biên bản phiên toà; việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi.
Chương V
CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 60. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 62 của Luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo
đảm việc thi hành án.
2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả
nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn
yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời quy định tại Điều 62 của Luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà
án đó.
3. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải thực hiện biện
pháp bảo đảm.
Điều 61. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên toà
do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
2. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do
Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Điều 62. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính.
3. Cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định.
Điều 63. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật và việc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng khó khắc phục.
Điều 64. Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính
Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính được áp dụng nếu có căn cứ cho rằng hành vi hành chính là trái pháp luật và việc tiếp tục thực hiện hành vi hành chính sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng khó khắc phục.
Điều 65. Cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng đương sự thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Toà án giải quyết.
Điều 66. Trách nhiệm do yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Đương sự yêu cầu Toà án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình, nếu có lỗi trong việc gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng với yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba thì Toà án phải bồi thường.
Điều 67. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Toà án có thẩm quyền; kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
2. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc hành vi hành chính bị khởi kiện;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
3. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Trường hợp hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo, nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết và ghi vào biên bản phiên toà.
4. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Toà án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Điều 68. Thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo yêu cầu của đương sự, Toà án xem xét quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Thủ tục thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
Điều 69. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực
thi hành ngay.
2. Toà án phải cấp hoặc gửi ngay quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án
dân sự cùng cấp.
Điều 70. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc thông báo của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
2. Tại phiên toà, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Hội đồng xét xử về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 71. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Chánh án Toà án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Toà án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
3. Việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị tại phiên toà thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
Chương VI
CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều 72. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
1. Người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp các chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; Trường hợp không cung cấp được thì phải nêu rõ lý do.
2. Người bị kiện có nghĩa vụ cung cấp cho Toà án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc có hành vi hành chính.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 73. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà
án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng
thực hợp pháp.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà
bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đưa ra tình tiết, sự kiện không phải
chứng minh. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc không
phản đối của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự.
Điều 74. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hành chính.
Điều 75. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;
2. Vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản;
8. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Điều 76. Xác định chứng cứ
1. Các tài liệu đọc được được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
4. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
5. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ
tục do pháp luật quy định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được
tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các
thành viên tham gia thẩm định.
7. Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định
giá, thẩm định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc do chuyên
gia về giá cung cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Giao nộp chứng cứ
1. Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án hành chính, đương sự có
quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Toà án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp
không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ
đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án phải được lập biên bản về việc giao
nhận chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm
của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ
của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Toà án. Biên bản phải
lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản
giao cho đương sự nộp chứng cứ giữ.
3. Đương sự giao nộp cho Toà án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài
phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 78. Xác minh, thu thập chứng cứ
1. Trường hợp xét thấy chứng cứ có trong hồ sơ vụ án hành chính chưa đủ cơ
sở để giải quyết thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án yêu cầu
đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ.
2. Trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu
cầu hoặc xét thấy cần thiết, Toà án có thể tự mình hoặc ủy thác tiến
hành xác minh, thu thập chứng cứ để làm rõ các tình tiết của vụ án.
3. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Toà án xác minh, thu thập chứng cứ trong
quá trình giải quyết vụ án. Trường hợp kháng nghị bản án, quyết định của
Toà án, Viện kiểm sát có thể tự mình thu thập hồ sơ, tài liệu, vật chứng
trong quá trình giải quyết vụ án.
4. Các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ bao gồm:
a) Lấy lời khai của đương sự;
b) Lấy lời khai người làm chứng;
c) Đối chất;
d) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
đ) Trưng cầu giám định;
e) Quyết định định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
g) Ủy thác thu thập chứng cứ;
h) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ.
Điều 79. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai
hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký
tên của mình. Trong trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán
lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình
tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký
Toà án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của
đương sự tại trụ sở Toà án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của
đương sự ngoài trụ sở Toà án.
2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và
ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào
biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có
chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và dấu của Toà án; nếu
biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và
đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài
trụ sở Toà án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban
nhân dân, cơ quan công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản. Trường
hợp đương sự không biết chữ thì phải có người làm chứng do đương sự chọn.
3. Việc lấy lời khai của đương sự chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người
đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
Điều 80. Lấy lời khai của người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy
lời khai của người làm chứng.
2. Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như việc lấy lời khai của
đương sự quy định tại Điều 79 của Luật này.
Điều 81. Đối chất
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của
các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương
sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với
nhau.
2. Việc đối chất phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của những người tham
gia đối chất.
Điều 82. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải do Thẩm phán tiến hành với sự có mặt của
đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem
xét, thẩm định; phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết
và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi
rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của
người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có
mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng
cần xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm
định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm
định ký tên và đóng dấu xác nhận.
Điều 83. Trưng cầu giám định
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng
cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của
người giám định, đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định, các
yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
2. Người giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định phải tiến hành giám
định theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có
vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán
ra quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại.
Người đã thực hiện việc giám định trước đó không được thực hiện giám định
lại.
Điều 84. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trong trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó
có quyền rút lại. Trường hợp không rút lại, Toà án có thể quyết định
trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo theo quy định tại Điều 83 của
Luật này.
2. Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển cho
cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét về trách nhiệm hình sự.
3. Người đưa ra chứng cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó
gây thiệt hại cho người khác.
Điều 85. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
1. Toà án ra quyết định định giá tài sản, thẩm định giá tài sản theo yêu
cầu của một hoặc các bên đương sự hoặc khi Toà án xét thấy cần thiết.
2. Hội đồng định giá do Toà án quyết định thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng là
đại diện cơ quan tài chính và các thành viên là đại diện các cơ
quan chuyên môn có liên quan. Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá
khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến
việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến
hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá.
Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá.
3. Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách
nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ.
Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia
đầy đủ vào việc định giá.
4. Việc định giá phải được ghi thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của
từng thành viên, của đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá
phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành
viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên vào biên bản.
5. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành việc Toà án quyết định
thẩm định giá tài sản.
Điều 86. Ủy thác thu thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Toà án có thể ra
quyết định ủy thác để Toà án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, của người làm chứng, thẩm định tại chỗ,
định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh
các tình tiết của vụ án hành chính.
2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị
kiện và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3. Toà án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công
việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định
ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo
bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định ủy thác và nêu rõ lý
do.
4. Trong trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì
Toà án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước
đó và Việt Nam là thành viên hoặc thực hiện trên nguyên tắc có đi
có lại nhưng không trái với pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và
tập quán quốc tế.
Điều 87. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
1. Trong trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng
cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể yêu cầu Toà
án tiến hành thu thập chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hành chính.
Đương sự yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ
vấn đề cần chứng minh; chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập
được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản
lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập.
2. Toà án, Viện kiểm sát có thể yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang
quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp đầy đủ, kịp
thời chứng cứ theo yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát thì tùy theo mức độ
vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 88. Bảo quản chứng cứ
1. Chứng cứ đã được giao nộp tại Toà án thì việc bảo quản chứng cứ đó
do Toà án chịu trách nhiệm.
2. Chứng cứ không thể giao nộp được tại Toà án thì người đang lưu giữ chứng cứ
đó có trách nhiệm bảo quản.
3. Trong trường hợp cần giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định
và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên
vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản
chứng cứ.
Điều 89. Đánh giá chứng cứ
1. Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính
xác.
2. Toà án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và
khẳng định giá trị pháp lý của từng chứng cứ.
Điều 90. Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Toà án không công bố công khai chứng cứ có liên quan đến bí mật
nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh,
bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
3. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo quy định của pháp
luật về những chứng cứ thuộc trường hợp không công bố công khai quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 91. Bảo vệ chứng cứ
1. Trong trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này
khó có thể thu thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Toà
án quyết định áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Toà
án có thể quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm
phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và
các biện pháp khác.
2. Trong trường hợp người làm chứng bị đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc để không cung cấp
chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Toà án có quyền quyết định buộc
người có hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đe doạ, khống
chế hoặc mua chuộc người làm chứng. Trường hợp hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc
có dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem
xét về trách nhiệm hình sự.
Chương VII
CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 92. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 93. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
1. Bản án, quyết định của Toà án.
2. Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị.
3. Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng hành chính.
4. Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
và các chi phí khác.
5. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định phải cấp, tống đạt hoặc
thông báo.
Điều 94. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
a) Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm
vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người tham gia tố tụng làm việc khi Toà án hoặc Viện kiểm sát, cơ quan thi hành
án dân sự có yêu cầu;
c) Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự trong những trường hợp do Luật này quy định;
d) Nhân viên bưu điện;
đ) Những người khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo nhưng không làm
đúng trách nhiệm của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương
thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được ủy quyền;
2. Niêm yết công khai;
3. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 96. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của
Luật này thì được coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
phải thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 97. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển
giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan.
Người được cấp, tống đạt, thông báo hoặc được ủy quyền cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời
điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc thông báo
văn bản tố tụng.
Điều 98. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố
tụng phải được giao trực tiếp cho họ.
2. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng
có thể được giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng
cư trú với họ ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Ngày ký nhận của người thân thích
cùng cư trú được coi là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích
có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu
nhận hộ văn bản tố tụng thì có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân
phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là
tổ trưởng tổ dân phố), Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an cấp xã nơi người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo cư trú và yêu cầu những người này
cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
3. Trường hợp việc cấp, tống đạt hoặc thông báo qua người khác thì người thực
hiện phải lập biên bản ghi rõ việc người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng
mặt, văn bản tố tụng đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với
nhau; cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và người thực hiện
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới
thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
5. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ
thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống
đạt hoặc thông báo có chữ ký của người cung cấp thông tin.
6. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng
thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong
đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân
phố, Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an cấp xã về việc người đó từ chối nhận
văn bản tố tụng.
Điều 99. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn
bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách
nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký
nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người đại
diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này
ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt
hoặc thông báo.
Điều 100. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích
của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Toà án trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được
cấp, tống đạt, thông báo hay Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở hoặc
nơi có trụ sở cuối cùng của người được cấp, tống đạt, thông báo trong trường
hợp người được cấp, tống đạt, thông báo là tổ chức được thực hiện theo thủ tục
sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Toà án, Ủy ban nhân dân cấp xã được
ủy quyền;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp,
tống đạt, thông báo hay nơi có trụ sở hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người
được cấp, tống đạt, thông báo trong trường hợp người được cấp, tống đạt, thông
báo là tổ chức;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ
ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm
yết.
Điều 101. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi
pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công
khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông
tin về văn bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
2. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện
nếu có yêu cầu của đương sự. Phí thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu.
3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên báo
hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài
phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 102. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không
phải là người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng thì
người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo
văn bản tố tụng cho Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
Chương VIII
KHỞI KIỆN, THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều 103. Quyền khởi kiện vụ án hành chính
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi
việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu
nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại
theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc
đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định,
hành vi đó.
2. Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không
đồng ý với quyết định đó.
3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu
cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường
hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải
quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã
được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại.
Điều 104. Thời hiệu khởi kiện
1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi
kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền
khởi kiện.
2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
a) 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
b) 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh;
c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách
cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo
kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05
ngày.
3. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho
người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản
2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
4. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu cũng
được áp dụng trong tố tụng hành chính.
5. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 105. Đơn khởi kiện
1. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Toà án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;
d) Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về
danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
đ) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
e) Các yêu cầu đề nghị Toà án giải quyết;
g) Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại.
2. Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện
là cơ quan, tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó
phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp khởi kiện để bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại diện theo pháp luật của những người này
ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng
minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 106. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đến Toà án có
thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Toà án;
b) Gửi qua bưu điện.
2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày
có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều 107. Nhận và xem xét đơn khởi kiện
1. Toà án nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua
bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương
sự.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án
Toà án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải xem xét đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để thực hiện một trong các
thủ tục sau đây:
a) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện,
nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;
c) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 109 của Luật này.
Điều 108. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105
của Luật này thì Toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa
đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày người khởi kiện nhận được
thông báo của Toà án.
2. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại
khoản 1 Điều 105 của Luật này thì Toà án tiếp tục việc thụ lý vụ án;
nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả
lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.
Điều 109. Trả lại đơn khởi kiện
1. Toà án trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
b) Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính;
c) Thời hiệu khởi kiện đã hết mà không có lý do chính đáng;
d) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính;
đ) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Toà án đã
có hiệu lực pháp luật;
e) Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án;
g) Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp
quy định tại Điều 31 của Luật này;
h) Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật này mà
không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 108 của Luật này;
i) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này mà người
khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án,
trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện, Toà
án phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi
kiện được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 110. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi
kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh
án Toà án đã trả lại đơn khởi kiện.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc
trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát
cùng cấp biết;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ
án.
3. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà
án thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp
có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Toà
án cấp trên trực tiếp phải giải quyết. Quyết định của Chánh án Toà án
cấp trên trực tiếp là quyết định giải quyết cuối cùng.
Điều 111. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, nếu Thẩm phán được phân
công xem xét đơn khởi kiện xét thấy vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết thì thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí;
trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi kiện biết về việc thụ lý
vụ án. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo
nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án thụ lý vụ án vào ngày người khởi kiện xuất trình biên
lai nộp tiền tạm ứng án phí.
Trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán
thông báo cho người khởi kiện biết việc thụ lý.
Điều 112. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án
Toà án phân công Thẩm phán đã thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện
và thụ lý vụ án giải quyết vụ án; trường hợp Thẩm phán đã thực hiện
việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án không thể tiếp tục giải quyết
vụ án hoặc thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi thì
Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán khác giải quyết vụ án.
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh
án Toà án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử liên
tục.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không
thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Toà án phân công
Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có
Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Điều 113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Thông báo về việc thụ lý vụ án.
2. Yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án.
3. Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Luật này.
Điều 114. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án
phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án
đã thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Toà án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết;
đ) Danh sách tài liệu người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
e) Thời hạn người được thông báo phải nộp ý kiến bằng văn bản về yêu cầu của
người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) cho Toà án;
g) Hậu quả pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho Toà án
văn bản ghi ý kiến của mình về yêu cầu của người khởi kiện.
Điều 115. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người bị kiện, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của
mình về yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho
Toà án nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà
án gia hạn một lần, nhưng không quá 10 ngày.
2. Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã nhận được
thông báo, nhưng không nộp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này mà không có lý do chính đáng thì Toà án tiếp
tục giải quyết vụ án theo quy định của Luật này.
3. Người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Toà
án cho biết, đọc, xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo đơn khởi kiện (nếu có).
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, Viện kiểm sát cử
Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) tham gia việc giải quyết vụ án
và thông báo cho Toà án.
Điều 116. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với người
khởi kiện hoặc với người bị kiện thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các
điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải
quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
2. Thủ tục yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Luật này về thủ tục khởi
kiện của người khởi kiện.
Chương IX
CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều 117. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định như sau:
a) 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 104 của Luật này;
b) 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 104 của Luật này.
c) Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Toà
án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá
02 tháng đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và không quá
01 tháng đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, Thẩm phán được phân
công làm Chủ toạ phiên toà phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;
c) Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà
án phải mở phiên toà; trường hợp có lý do chính đáng, thì thời
hạn mở phiên toà có thể kéo dài, nhưng không quá 30 ngày.
Điều 118. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính
1. Toà án quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính trong
các trường hợp sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể mà chưa
có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định
được người đại diện theo pháp luật;
c) Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có
mặt vì lý do chính đáng, trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt các
đương sự;
d) Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc vụ việc khác có liên quan.
2. Toà án tiếp tục giải quyết vụ án hành chính khi lý do của việc tạm đình
chỉ không còn.
3. Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính có thể bị kháng
cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 119. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
1. Toà án không xoá tên vụ án hành chính bị tạm đình chỉ giải
quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng,
năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính đó.
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại Kho bạc
Nhà nước và được xử lý khi Toà án tiếp tục giải quyết vụ án hành
chính.
Điều 120. Đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính
1. Toà án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính trong các
trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không
được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có cá nhân, cơ quan,
tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
b) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận;
c) Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
d) Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành
vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút
yêu cầu;
đ) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này mà Toà án đã
thụ lý.
2. Khi ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án, Toà án trả lại đơn khởi
kiện, tài liệu, chứng cứ cho đương sự nếu có yêu cầu.
3. Quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính có thể bị kháng
cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 121. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, đương sự không
có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án hành chính
đó, nếu việc khởi kiện này không có gì khác với vụ án đã bị
đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp,
trừ các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, d và g khoản 1 Điều
109, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 120 của Luật này và các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được xử lý theo
quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Toà án.
Điều 122. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
hành chính
1. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính có thẩm quyền
ra quyết định tạm đình chỉ hoặc quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành
chính đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định quy định tại khoản 1 Điều
này, Toà án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng
cấp.
Điều 123. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên toà;
b) Việc xét xử được tiến hành công khai hay xét xử kín;
c) Tên, địa chỉ của những người tham gia tố tụng;
d) Nội dung việc khởi kiện;
đ) Họ, tên của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát
viên; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát
cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.
Điều 124. Gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu
Toà án phải gửi hồ sơ vụ án cùng với việc gửi quyết định đưa vụ án ra
xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Toà
án.
Chương X
PHIÊN TOÀ SƠ THẨM
Điều 125. Yêu cầu chung đối với phiên toà sơ thẩm
Phiên toà sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được
ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên toà
trong trường hợp phải hoãn phiên toà.
Điều 126. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
1. Hội đồng xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách
hỏi và nghe lời trình bày của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác; xem xét, kiểm tra tài
liệu, chứng cứ đã thu thập được; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát. Bản án chỉ được căn cứ vào việc hỏi, kết quả tranh luận và các
chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà.
2. Việc xét xử bằng lời nói và phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian
nghỉ. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt
đầu cho đến khi kết thúc phiên toà.
Trong trường hợp đặc biệt, việc xét xử có thể tạm ngừng nhưng không quá 05 ngày
làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục.
3. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 127. Nội quy phiên toà
1. Người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Toà
án triệu tập tham gia phiên toà.
Mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử
án, phải tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều
khiển của Chủ toạ phiên toà.
Chỉ những người được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát
biểu.
Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khoẻ
được Chủ toạ phiên toà cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
2. Toà án nhân dân tối cao căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này và
các quy định khác của pháp luật ban hành nội quy phiên toà.
Điều 128. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm
1. Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong
trường hợp đặc biệt, Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba
Hội thẩm nhân dân.
2. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 129. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà án
1. Phiên toà chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét
xử và Thư ký Toà án.
2. Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân vắng mặt hoặc không thể tiếp tục
tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết tham
gia phiên toà từ đầu thì những người này được thay thế thành viên Hội
đồng xét xử vắng mặt để tham gia xét xử vụ án.
3. Trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành
viên Hội đồng xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên
toà.
4. Trường hợp Thư ký Toà án vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà
mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên toà.
Điều 130. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có
nhiệm vụ tham gia phiên toà, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn
phiên toà và thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà,
nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này
được thay thế Kiểm sát viên vắng mặt tham gia phiên toà xét xử vụ án.
Điều 131. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự
1. Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có
người vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà, trừ trường hợp người
đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Toà án thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự biết việc hoãn phiên toà.
2. Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên toà,
nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau:
a) Đối với người khởi kiện, người đại diện theo pháp luật mà không có người đại
diện tham gia phiên toà thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Toà án
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó,
trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người khởi kiện có
quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;
b) Đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu
cầu độc lập mà không có người đại diện tham gia phiên toà thì Toà
án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không
có người đại diện tham gia phiên toà thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc
lập của mình và Toà án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án
đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện
vẫn còn;
d) Đối với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Toà
án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Điều 132. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà
Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người
đại diện của họ vắng mặt tại phiên toà có đơn đề nghị Toà án xét
xử vắng mặt;
2. Người khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
tại phiên toà nhưng có người đại diện tham gia phiên toà;
3. Các trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 131 của Luật này.
Điều 133. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án
để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Trường hợp người làm chứng
vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai trực tiếp với Toà án hoặc gửi lời
khai cho Toà án thì Chủ toạ phiên toà công bố lời khai đó.
2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn
phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp người làm chứng vắng mặt
tại phiên toà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ
gây trở ngại cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên toà theo
quyết định của Hội đồng xét xử.
Điều 134. Sự có mặt của người giám định
1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà
án để làm rõ những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận
giám định.
2. Trường hợp người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn
phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Điều 135. Sự có mặt của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án.
2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì
Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà.
Điều 136. Hoãn phiên toà
1. Các trường hợp phải hoãn phiên toà:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 129, khoản 1 Điều 130, khoản 1 Điều
131, khoản 2 Điều 135 của Luật này;
b) Thành viên của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án,
người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;
c) Người giám định bị thay đổi;
d) Cần phải xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung mà không thể thực hiện được
ngay tại phiên toà.
2. Trường hợp hoãn phiên toà được quy định tại khoản 2 Điều 133 và khoản 2 Điều
134 của Luật này.
Điều 137. Thời hạn, quyết định và thẩm quyền hoãn phiên toà
1. Thời hạn hoãn phiên toà sơ thẩm không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết
định hoãn phiên toà.
2. Quyết định hoãn phiên toà phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án và họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Lý do của việc hoãn phiên toà;
đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
3. Quyết định hoãn phiên toà phải được Chủ toạ phiên toà thay mặt Hội đồng
xét xử ký tên.
Trường hợp Chủ toạ phiên toà vắng mặt thì Chánh án Toà án ra quyết
định hoãn phiên toà. Quyết định hoãn phiên toà được thông báo ngay
cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Toà án gửi ngay
cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trong trường hợp sau khi hoãn phiên toà mà Toà án không thể mở lại phiên
toà đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên toà ghi trong quyết định hoãn phiên
toà thì Toà án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và
những người tham gia tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
Điều 138. Thủ tục ra bản án, quyết định của Toà án tại phiên toà
1. Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị
án.
2. Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch,
chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên
toà phải được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành
văn bản.
3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông
qua tại phòng xử án, không phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào
biên bản phiên toà.
Điều 139. Tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án tại phiên toà
1. Tại phiên toà, nếu có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 118 của
Luật này thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ
án.
2. Tại phiên toà, nếu có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 120 của
Luật này thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
3. Trường hợp đương sự xuất trình quyết định hành chính mới mà quyết định hành
chính đó liên quan đến quyết định bị khởi kiện và không thuộc thẩm quyền của
Toà án đang xét xử sơ thẩm vụ án thì Hội đồng xét xử đình chỉ
việc xét xử và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền.
Điều 140. Biên bản phiên toà
1. Biên bản phiên toà phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này;
b) Mọi diễn biến tại phiên toà từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà;
c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên toà;
d) Các nội dung khác phải được ghi vào biên bản phiên toà theo quy định của
Luật này.
2. Ngoài việc ghi biên bản phiên toà, Toà án có thể thực hiện việc ghi
âm, ghi hình về diễn biến phiên toà.
3. Sau khi kết thúc phiên toà, Hội đồng xét xử phải kiểm tra biên bản; Chủ toạ
phiên toà và Thư ký Toà án ký vào biên bản.
4. Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên
toà, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà và ký
xác nhận.
Điều 141. Chuẩn bị khai mạc phiên toà
Trước khi khai mạc phiên toà, Thư ký Toà án phải tiến hành các công
việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên toà;
2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo
giấy triệu tập của Toà án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ
lý do;
3. Ổn định trật tự trong phòng xử án;
4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng
xử án.
Điều 142. Khai mạc phiên toà
1. Chủ toạ phiên toà khai mạc phiên toà và đọc quyết định đưa vụ án ra
xét xử.
2. Thư ký Toà án báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng
mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án và lý
do vắng mặt.
3. Chủ toạ phiên toà kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên toà
theo giấy triệu tập của Toà án và kiểm tra căn cước của đương sự.
4. Chủ toạ phiên toà phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người
tham gia tố tụng khác.
5. Chủ toạ phiên toà giới thiệu những người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch.
6. Chủ toạ phiên toà hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến
hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi
ai không và lý do yêu cầu thay đổi.
Điều 143. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên
dịch
Trong trường hợp tại phiên toà có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố
tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét,
quyết định việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu theo quy định của Luật này;
trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên
bản phiên toà.
Điều 144. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
1. Trước khi người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên
quan đến việc giải quyết vụ án, Chủ toạ phiên toà có thể quyết định những biện
pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp
xúc với những người có liên quan.
2. Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì
Chủ toạ phiên toà có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng
trước khi hỏi người làm chứng.
Điều 145. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Chủ toạ phiên toà hỏi người khởi kiện về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc
toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
2. Chủ toạ phiên toà hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập.
Điều 146. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay
đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện hoặc yêu
cầu độc lập ban đầu.
2. Trường hợp đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc
rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình
chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu mà đương sự đã
rút.
Điều 147. Thay đổi địa vị tố tụng
Trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành người khởi kiện.
Điều 148. Hỏi tại phiên toà
1. Hội đồng xét xử xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách
nghe ý kiến của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan hoặc người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, người làm chứng, người giám định, đối chiếu các ý kiến này
với tài liệu, chứng cứ đã thu thập được.
2. Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được
thực hiện theo thứ tự Chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân,
sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự,
những người tham gia tố tụng khác và Kiểm sát viên.
Điều 149. Hỏi người khởi kiện
1. Trong trường hợp có nhiều người khởi kiện thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người khởi kiện về những vấn đề mà người khởi kiện, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn
với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình
bày của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người khởi kiện có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người khởi kiện trả lời thay cho người khởi kiện và sau đó người khởi
kiện trả lời bổ sung.
Điều 150. Hỏi người bị kiện
1. Trong trường hợp có nhiều người bị kiện thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người bị kiện về những vấn đề mà người bị kiện, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người bị kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn
với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình
bày của người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người bị kiện có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người bị kiện trả lời thay cho người bị kiện và sau đó người bị kiện
trả lời bổ sung.
Điều 151. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trong trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi
riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu
thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời
trình bày của người khởi kiện, người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả
lời bổ sung.
Điều 152. Hỏi người làm chứng
1. Trong trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Trước khi hỏi người làm chứng, Chủ toạ phiên toà phải hỏi rõ về quan hệ giữa
họ với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành
niên thì Chủ toạ phiên toà có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc
thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi.
3. Chủ toạ phiên toà yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình
tiết của vụ án mà họ biết. Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ
hỏi thêm người làm chứng về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa
đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó,
mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự.
4. Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có
thể được hỏi thêm.
5. Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người
thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ những thông tin
về nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên toà
nhìn thấy họ.
Điều 153. Công bố các tài liệu của vụ án
1. Hội đồng xét xử công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp
sau đây:
a) Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên toà mà trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử đã có lời khai;
b) Những lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên toà mâu thuẫn với những lời khai
trước đó;
c) Khi Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Kiểm sát viên,
người tham gia tố tụng.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục
của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá
nhân theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các
tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Điều 154. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
Theo yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hoặc khi xét thấy cần thiết,
Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
tại phiên toà, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 153 của Luật này.
Điều 155. Xem xét vật chứng
1. Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên
toà.
2. Hội đồng xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ những
vật chứng không thể đưa đến phiên toà được nếu thấy cần thiết.
Điều 156. Hỏi người giám định
1. Chủ toạ phiên toà yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình
về vấn đề được giao giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền
giải thích bổ sung về kết luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám
định.
2. Kiểm sát viên, những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên toà có quyền
nhận xét về kết luận giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, có
mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác
của vụ án.
3. Trong trường hợp người giám định không có mặt tại phiên toà thì chủ toạ
phiên toà công bố kết luận giám định.
4. Khi có người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công
bố tại phiên toà và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại,
nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải
quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định
lại; trong trường hợp này thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà.
Điều 157. Kết thúc việc hỏi tại phiên toà
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì Chủ
toạ phiên toà hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu
hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu
cầu đó là có căn cứ thì Chủ toạ phiên toà quyết định tiếp tục việc
hỏi.
Điều 158. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên toà.
Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện phát biểu. Người
khởi kiện có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện phát biểu. Người
bị kiện có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan phát biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng
mặt tại phiên toà nhưng có gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự thì Hội đồng xét xử phải công bố văn bản này tại phiên toà.
3. Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình thì họ tự mình phát biểu khi tranh luận.
Điều 159. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải
quyết vụ án, người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu
thập được và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà cũng như kết quả việc
hỏi tại phiên toà. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người
khác. Chủ toạ phiên toà không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện
cho những người tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những
ý kiến không có liên quan đến vụ án.
Điều 160. Phát biểu của Kiểm sát viên
1. Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật
của người tham gia tố tụng hành chính, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 161. Nghị án
1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị
án.
2. Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án.
Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các
vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân
dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Trường hợp Hội đồng xét xử
gồm năm thành viên thì Thẩm phán Chủ toạ phiên toà là người biểu quyết
sau cùng.
Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng
văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án, Hội đồng xét xử chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã
được kiểm tra, xem xét tại phiên toà, kết quả việc hỏi tại phiên toà và
phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên.
4. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định
của Hội đồng xét xử.
Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên
tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
5. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi
phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị
án, nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên
toà.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên toà và
người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà biết giờ, ngày và địa điểm tuyên
án; nếu Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người
tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án
theo quy định tại Điều 165 của Luật này.
Điều 162. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua tranh luận hoặc qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được
xem xét, việc xét hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội
đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
Điều 163. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử
1. Hội đồng xét xử xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành
vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện, quyết định giải
quyết khiếu nại có liên quan.
2. Hội đồng xét xử có quyền quyết định:
a) Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;
b) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn
bộ quyết định hành chính trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người
có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp
luật;
c) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố một số hoặc toàn
bộ các hành vi hành chính là trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính
trái pháp luật;
d) Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái
pháp luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định
của pháp luật;
đ) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn
bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp
luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;
e) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; buộc cơ quan lập danh sách cử
tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri theo quy định của pháp luật;
g) Buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm do quyết định hành chính, hành vi hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái
pháp luật gây ra;
h) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
của cơ quan nhà nước.
Điều 164. Bản án sơ thẩm
1. Hội đồng xét xử sơ thẩm ra bản án sơ thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Toà
án, phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Toà án xét xử sơ thẩm; số và ngày
thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các
thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên; tên,
địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; những người
tham gia tố tụng khác; đối tượng khởi kiện; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa
vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa
điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án phải ghi yêu cầu khởi kiện
của người khởi kiện; đề nghị của người bị kiện; đề nghị, yêu cầu độc lập của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của Toà án; điểm, khoản, điều của
văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận định của Toà án phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không
chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự.
5. Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của Toà án về từng vấn đề
phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản
án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định
đó.
Điều 165. Tuyên án
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt
được phép của Chủ toạ phiên toà. Chủ toạ phiên toà hoặc một thành viên
khác của Hội đồng xét xử đọc bản án; sau khi đọc xong có thể giải thích
thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Trường hợp có đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên
dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Điều 166. Cấp, gửi trích lục bản án, bản án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên toà, các
đương sự được Toà án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày tuyên án, Toà án phải cấp, gửi bản
án cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà
không có kháng cáo, kháng nghị, Toà án cấp, gửi bản án đã
có hiệu lực pháp luật cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi
hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
Điều 167. Sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Toà án
1. Sau khi bản án, quyết định của Toà án được ban hành thì không được sửa
chữa, bổ sung trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu
do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Văn bản sửa chữa, bổ sung phải được Toà án gửi
ngay cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp; trường hợp bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật còn phải gửi cho cơ quan thi hành án dân sự cùng
cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
2. Việc sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán
Chủ toạ phiên toà, phiên họp phối hợp với các thành viên Hội đồng xét
xử vụ án đó thực hiện.
Trường hợp một trong những thành viên của Hội đồng xét xử không thể thực hiện được
việc sửa chữa, bổ sung thì việc sửa chữa, bổ sung do Chánh án Toà án thực hiện.
Chương XI
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU KIỆN VỀ DANH SÁCH CỬ TRI BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, DANH SÁCH
CỬ TRI BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 168. Nhận đơn khởi kiện và thụ lý vụ án
Ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách
cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Chánh án Toà án phân công
một Thẩm phán thụ lý ngay vụ án.
Điều 169. Thời hạn giải quyết vụ án
1. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân
công thụ lý vụ án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Quyết định đưa vụ án ra xét xử;
b) Đình chỉ vụ án và trả lại đơn khởi kiện.
2. Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải gửi ngay quyết định đó
cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà
án phải mở phiên toà xét xử.
Điều 170. Sự có mặt của đại diện Viện kiểm sát, đương sự
Đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên toà,
nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Điều 171. Áp dụng các quy định khác của Luật này
1. Các quy định khác của Luật này được áp dụng để giải quyết vụ án hành
chính đối với khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách
cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp Chương này không quy định.
2. Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Điều 172. Hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án của Toà án
1. Bản án, quyết định đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri
bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có
hiệu lực thi hành ngay. Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát
không có quyền kháng nghị.
2. Toà án phải gửi ngay bản án, quyết định đình chỉ vụ án cho các đương
sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Chương XII
THỦ TỤC PHÚC THẨM
Điều 173. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ
án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Điều 174. Người có quyền kháng cáo
Đương sự hoặc người đại diện của đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản
án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Toà án
cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục
phúc thẩm.
Điều 175. Đơn kháng cáo
1. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ của người kháng cáo;
c) Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa
có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết
định bị kháng cáo; kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ
sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và
hợp pháp.
Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Toà án cấp phúc thẩm thì Toà
án đó phải chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần
thiết theo quy định tại Điều 186 của Luật này.
Điều 176. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày,
kể từ ngày Toà án tuyên án; trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà
thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ
sở, trong trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết
vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền
kháng cáo nhận được quyết định.
3. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được
tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Điều 177. Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp
lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật này.
Trường hợp đơn kháng cáo chưa có đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 175
của Luật này thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo sửa
đổi, bổ sung.
2. Trường hợp đơn kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 176 của Luật này (sau
đây gọi là kháng cáo quá hạn) vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình
bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh
cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
Điều 178. Kháng cáo quá hạn
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi đơn
kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo
quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Toà án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và
tài liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng
gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn.
Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không
chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận
hoặc không chấp nhận trong quyết định. Quyết định của Hội đồng phải được gửi cho người kháng
cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cấp phúc thẩm.
Trường hợp Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì
Toà án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Luật này quy định và
gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
Điều 179. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo
cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy
định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về
việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm
ứng án phí và nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án
phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp
có lý do chính đáng; Toà án trả lại đơn kháng cáo cho đương sự.
Điều 180. Thông báo về việc kháng cáo
1. Khi gửi hồ sơ vụ án và đơn kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm, Toà
án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và
đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo.
2. Đương sự được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản ghi ý
kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi
ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 181. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà
án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ
tục phúc thẩm.
Điều 182. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa
có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm
sát ra quyết định kháng nghị.
2. Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án,
quyết định bị kháng nghị để Toà án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy
định tại Điều 186 của Luật này.
Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng
minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 183. Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm
sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30
ngày, kể từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát
cùng cấp nhận được quyết định.
Điều 184. Thông báo về việc kháng nghị
1. Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương
sự có liên quan đến kháng nghị.
2. Người được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản ghi ý kiến
của mình về nội dung kháng nghị cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản ghi ý
kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 185. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Những phần của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho
thi hành ngay.
2. Bản án, quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định của Toà án cấp
sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể
từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Điều 186. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng
nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Người kháng cáo nộp đơn kháng cáo cho Toà án cấp sơ thẩm, trong trường
hợp người kháng cáo được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm;
2. Người kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm, trong trường hợp người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm;
3. Toà án cấp sơ thẩm nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát.
Điều 187. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và
tài liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
2. Chánh án Toà án cấp phúc thẩm hoặc Chánh toà Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và
phân công một Thẩm phán làm Chủ toạ phiên toà, phiên họp.
Điều 188. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo
có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị
có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng
cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
2. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo
có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Toà án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà
người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút
kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên toà do Thẩm
phán Chủ toạ phiên toà quyết định, tại phiên toà do Hội đồng xét xử quyết
định.
3. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên toà
phải được làm thành văn bản và gửi cho Toà án cấp phúc thẩm. Toà
án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự biết về việc thay đổi, bổ
sung, rút kháng cáo, kháng nghị; thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp
về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo của đương sự.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà phải được
ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 189. Bổ sung chứng cứ mới
1. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo,
Viện kiểm sát kháng nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng
cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có
quyền bổ sung chứng cứ mới.
2. Toà án cấp phúc thẩm tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự tiến hành
xác minh chứng cứ mới được bổ sung. Toà án có thể thực hiện ủy thác xác
minh chứng cứ theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Điều 190. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Toà án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần bản án, quyết định của Toà
án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến nội
dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều 191. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân
công làm Chủ toạ phiên toà phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
2. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh
án Toà án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn
bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng không được quá 30 ngày.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà
án phải mở phiên toà phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng
thì thời hạn này là 60 ngày.
4. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát
cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều 192. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.
Điều 193. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm và Thư ký
Toà án
1. Phiên toà chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét
xử và Thư ký Toà án.
2. Trường hợp có Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ
án nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này
được thay thế Thẩm phán vắng mặt tham gia xét xử vụ án.
3. Trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng
xét xử theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên toà.
4. Trường hợp Thư ký Toà án vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà
mà không có người thay thế thì phải hoãn phiên toà.
Điều 194. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có
nhiệm vụ tham gia phiên toà, nếu vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn
phiên toà và thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà,
nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này
được thay thế Kiểm sát viên vắng mặt tham gia phiên toà xét xử vụ án.
Điều 195. Sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự, người giám định, người phiên dịch và người làm chứng
1. Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, người kháng cáo, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của họ phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì
Hội đồng xét xử hoãn phiên toà.
Toà án thông báo cho người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ biết về việc hoãn phiên toà.
2. Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, người kháng cáo, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ phải có mặt tại phiên toà, nếu vắng mặt không vì
sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau:
a) Đối với người kháng cáo mà không có người đại diện tham gia phiên toà
thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo và Toà án ra quyết định đình
chỉ việc xét xử phúc thẩm bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt;
b) Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Toà án tiến
hành xét xử vắng mặt họ.
3. Sự có mặt của người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong phiên
toà phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 133, 134 và 135 của Luật
này.
4. Trường hợp người tham gia tố tụng có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt thì
Toà án tiến hành phiên toà phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Điều 196. Các trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà,
không phải triệu tập đương sự
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà trong các trường hợp
sau đây:
a) Xét kháng cáo, kháng nghị quá hạn;
b) Xét kháng cáo, kháng nghị về phần án phí;
c) Xét kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
2. Trong trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Hội đồng xét xử không phải triệu tập
đương sự, trừ trường hợp cần nghe ý kiến của họ.
Điều 197. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ
án, hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp
tục xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 118 và Điều
119 của Luật này.
Điều 198. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 120 của Luật này;
b) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút
toàn bộ kháng nghị;
c) Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
d) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2. Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Toà án
cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Điều 199. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án cấp phúc thẩm có quyền quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Chương V
của Luật này.
Điều 200. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
Sau khi thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải
chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Toà án.
Điều 201. Hoãn phiên toà phúc thẩm
1. Các trường hợp phải hoãn phiên toà:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 135, khoản 3 và khoản 4 Điều 193, khoản 1 Điều
194, khoản 1 Điều 195 của Luật này;
b) Thành viên của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án,
người phiên dịch bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;
c) Người giám định bị thay đổi;
d) Cần phải xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung mà không thể thực hiện được
ngay tại phiên toà.
2. Trường hợp hoãn phiên toà được quy định tại khoản 2 Điều 133 và khoản 2 Điều
134 của Luật này.
3. Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm
được thực hiện theo quy định tại Điều 137 của Luật này.
Điều 202. Thủ tục xét xử phúc thẩm
1. Chuẩn bị khai mạc phiên toà, thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm, thủ tục
hỏi và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm,
tranh luận tại phiên toà, nghị án và tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án
phúc thẩm được thực hiện như thủ tục xét xử sơ thẩm.
2. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm thì một thành viên
của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án
sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
3. Việc hỏi đương sự, Kiểm sát viên về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo,
kháng nghị tại phiên toà được Chủ toạ phiên toà thực hiện như sau: hỏi người
khởi kiện có rút đơn khởi kiện hay không; hỏi người kháng cáo, Kiểm sát
viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không.
4. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu quan điểm
kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định của bản án sơ thẩm bị kháng
nghị.
Điều 203. Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà
phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm mà người khởi kiện
rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi người bị kiện có
đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Người bị kiện không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của
người khởi kiện;
b) Người bị kiện đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của người khởi kiện.
Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ
giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí
sơ thẩm theo quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí
phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Luật này quy
định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 204. Nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên toà phúc
thẩm
1. Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng
nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe
lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo trình
bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo. Người
kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả các đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được
thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện
kháng cáo và người khởi kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người bị kiện kháng cáo và người bị kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình
bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp
vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày
về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó
Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc
kháng nghị;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có
liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng
cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị
và đề nghị của mình.
3. Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong
quá trình giải quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm.
Điều 205. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
1. Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên các quyết định của bản án
sơ thẩm.
2. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết định
không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
a) Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định
tại Chương VI của Luật này;
b) Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên
toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
3. Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm xét
xử lại trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc có chứng
cứ mới quan trọng mà Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được.
4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu trong quá trình
xét xử sơ thẩm có một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 120 của Luật
này.
5. Đình chỉ việc giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm, nếu việc xét xử
phúc thẩm vụ án cần phải có mặt người kháng cáo và họ đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Trong trường hợp này bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
Điều 206. Bản án phúc thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Toà
án, phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Toà án xét xử phúc thẩm; số và
ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của
các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên;
tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng
cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; những người tham gia tố tụng khác; số, ngày,
tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét
xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội
dung vụ án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng
nghị; nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm; điểm, khoản và điều của văn bản
quy phạm pháp luật mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm phải phân tích những căn cứ để
chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị.
5. Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm
về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về
việc phải chịu án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 207. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị
1. Toà án cấp phúc thẩm phải tổ chức phiên họp và ra quyết định giải quyết
việc kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng
cáo, kháng nghị.
2. Một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm xét quyết định bị kháng
cáo, kháng nghị trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng
cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng
cứ kèm theo (nếu có).
3. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm và
phát biểu ý kiến về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng
xét xử phúc thẩm ra quyết định.
4. Khi xem xét quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị,
Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án
cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
5. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 208. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Toà án
cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho các đương sự, Toà
án và Viện kiểm sát đã giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, Viện kiểm sát
cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và cơ quan cấp trên
trực tiếp của người bị kiện.
Chương XIII
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 209. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Điều 210. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
2. Phần quyết định trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách
quan của vụ án;
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Điều 211. Phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại
theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu
lực pháp luật, nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định thì
đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy
định tại Điều 212 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trường hợp Toà án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Toà án đã
có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho những người có
quyền kháng nghị quy định tại Điều 212 của Luật này.
3. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ
tục tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm.
Điều 212. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Toà án cấp huyện.
Điều 213. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật
1. Người có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Toà án có quyền hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét
việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Thời hạn hoãn không quá 03 tháng.
Đối với quyết định về phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính thì
người có quyền kháng nghị có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
hoãn thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án,
quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
Điều 214. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Số, ngày, tháng, năm của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị;
3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị;
4. Phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị;
5. Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
7. Quyết định kháng nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật;
8. Tên của Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án đó;
9. Đề nghị của người kháng nghị.
Điều 215. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị
trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực
pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đương sự đã có đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này nhưng đã hết thời hạn kháng
nghị mà người có quyền kháng nghị mới phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm
trọng trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án,
thì thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm của người có quyền kháng
nghị không phụ thuộc vào thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn kháng nghị phần dân sự trong bản án, quyết định của Toà án được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 216. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Toà án đã ra
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, đương sự, cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trường hợp Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà
án cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải
được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Toà
án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà
án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 217. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
1. Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng
nghị, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 215 của Luật này.
2. Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà, người kháng nghị có quyền rút
kháng nghị.
Việc rút kháng nghị trước khi mở phiên toà phải được làm thành văn bản
và được gửi theo quy định tại Điều 216 của Luật này. Việc rút kháng nghị tại
phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà và Hội đồng giám
đốc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.
Điều 218. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm Toà án cấp tỉnh là Ủy ban Thẩm phán Toà án
cấp tỉnh; khi tiến hành giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; Chánh
án Tòa án cấp tỉnh làm Chủ tọa phiên tòa giám đốc thẩm.
2. Hội đồng giám đốc thẩm của Toà hành chính Toà án nhân dân tối
cao gồm ba Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; khi tiến hành giám đốc thẩm
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có đủ ba Thẩm
phán tham gia; Chánh toà Tòa hành chính Tòa án nhân dân tối
cao phân công một Thẩm phán làm Chủ tọa phiên tòa giám đốc thẩm.
3. Hội đồng giám đốc thẩm Toà án nhân dân tối cao là Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao; khi tiến hành giám đốc thẩm bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên tham gia; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao làm Chủ tọa phiên
tòa giám đốc thẩm.
Điều 219. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh giám đốc thẩm những vụ án mà bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện bị kháng
nghị.
2. Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ
án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án
cấp tỉnh bị kháng nghị.
3. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án
mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà phúc
thẩm, Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4. Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án
hành chính thuộc thẩm quyền của các cấp Toà án khác nhau thì Toà
án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 220. Những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm
1. Phiên toà giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Khi xét thấy cần thiết, Toà án triệu tập những người tham gia tố tụng và những
người khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên toà giám đốc
thẩm.
Điều 221. Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm
Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án,
Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên toà để giám đốc
thẩm vụ án.
Điều 222. Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm
Chánh án Toà án, Chánh toà Toà hành chính Toà án nhân
dân tối cao phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại
phiên toà. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án,
quyết định của các cấp Toà án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải
được gửi cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày
làm việc, trước ngày mở phiên toà giám đốc thẩm.
Điều 223. Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm
1. Sau khi Chủ toạ phiên toà khai mạc phiên toà, một thành viên Hội đồng xét
xử trình bày nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, phần quyết định
của bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị.
2. Trường hợp Toà án có triệu tập những người tham gia tố tụng thì người được
triệu tập trình bày ý kiến của mình về quyết định kháng nghị. Đại diện
Viện kiểm sát trình bày ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng
nghị.
3. Các thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý
kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
4. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
Quyết định giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh, Hội đồng giám
đốc thẩm Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao hoặc Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên
tán thành.
Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành chính
Toà án nhân dân tối cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao biểu quyết theo trình tự tán thành, không tán thành với kháng nghị
và ý kiến khác; nếu không có trường hợp nào được quá nửa tổng số
thành viên của Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm
Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao hoặc Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên
toà. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà, Ủy
ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành chính
Toà án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao phải tiến hành xét xử lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
Điều 224. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét
nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên
quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến
lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong
vụ án.
Điều 225. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật.
2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và
giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã
bị hủy hoặc bị sửa.
3. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét
xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại.
4. Hủy bản án, quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và đình
chỉ việc giải quyết vụ án.
Điều 226. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và
giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã
bị hủy hoặc bị sửa
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án
cấp dưới xét xử đúng pháp luật, nhưng đã bị bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hủy bỏ hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.
Điều 227. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét
xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại
trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy
định tại Chương VI của Luật này;
2. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách
quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định
của Luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều 228. Hủy bản án, quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và đình
chỉ việc giải quyết vụ án
Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định của Toà án đã
giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án, nếu trong quá trình
xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm có một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 120 của Luật này. Toà án cấp giám đốc thẩm giao lại hồ sơ vụ án
cho Toà án đã xét xử sơ thẩm để trả lại đơn khởi kiện cùng tài liệu,
chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, nếu có yêu cầu.
Điều 229. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên toà;
b) Họ, tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám
đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của Chủ toạ phiên toà và
số lượng thành viên tham gia xét xử;
c) Họ, tên Thư ký Toà án, Kiểm sát viên tham gia phiên toà;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của các đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ
để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Luật Tố tụng hành chính mà Hội đồng giám đốc thẩm
căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.
Điều 230. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám
đốc thẩm ra quyết định.
Điều 231. Gửi quyết định giám đốc thẩm
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm
phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây:
1. Đương sự;
2. Toà án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị, bị hủy;
3. Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát thi hành
án;
4. Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;
5. Cơ quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
Chương XIV
THỦ TỤC TÁI THẨM
Điều 232. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể
làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, đương sự
không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó.
Điều 233. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà Toà án, đương
sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch
không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ
vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà
Toà án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Điều 234. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
1. Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện tình tiết mới của
vụ án thì có quyền đề nghị bằng văn bản với người có quyền kháng nghị
quy định tại Điều 235 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
2. Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Toà án
phải thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều
235 của Luật này.
Điều 235. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền
kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án
cấp huyện.
3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến
khi có quyết định tái thẩm.
Điều 236. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có quyền
kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều
233 của Luật này.
Điều 237. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật.
2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại
theo thủ tục do Luật này quy định.
3. Hủy bản án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình
chỉ giải quyết vụ án.
Điều 238. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định khác về thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định về thủ
tục giám đốc thẩm trong Luật này.
Chương XV
THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO
Điều 239. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao
1. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao khi có căn
cứ xác định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết
quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao, đương sự không biết được khi ra quyết định đó
thì được xem xét lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Theo kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội;
c) Theo kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chánh án Toà án
nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp có kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân
tối cao phát hiện vi phạm, tình tiết mới thì Chánh án Toà án nhân
dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị đó.
Trường hợp nhất trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, thì Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
ra quyết định giao Chánh án Toà án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu
hồ sơ vụ án, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
xem xét, quyết định. Trường hợp Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao không nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến
nghị, đề nghị nêu tại khoản 3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 240. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên
cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, báo cáo Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày
nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 239 hoặc kể
từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao quy định tại khoản 3 Điều 239 của Luật này.
2. Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải có sự tham
dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết,
Toà án nhân dân tối cao có thể mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan đến tham dự phiên họp.
3. Sau khi nghe Chánh án Toà án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cá nhân, cơ quan, tổ chức
có liên quan được mời tham dự (nếu có), Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao ra quyết định hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng
mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao; hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực của Toà án cấp dưới
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay
đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định và tùy từng trường hợp mà quyết định
như sau:
a) Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;
b) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn
bộ quyết định hành chính trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người
có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp
luật;
c) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố một số hoặc toàn
bộ các hành vi hành chính là trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính
trái pháp luật;
d) Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái
pháp luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định
của pháp luật;
đ) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn
bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp
luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật cạnh tranh;
e) Xác định trách nhiệm bồi thường đối với các trường hợp nêu tại các điểm
b, c, d và đ khoản 3 Điều này, buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm do quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra; xác định trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của Toà án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp
luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương
sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp
luật;
g) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
của cơ quan nhà nước trong trường hợp cố ý vi phạm pháp luật, gây hậu quả nghiêm
trọng cho cá nhân, cơ quan, tổ chức.
4. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được ít
nhất ba phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao biểu quyết tán thành.
5. Toà án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân
tối cao hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Chương XVI
THỦ TỤC THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN VỀ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Điều 241. Những bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính được thi
hành
1. Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không
bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đã có hiệu lực pháp
luật.
2. Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm.
3. Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án.
4. Quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao quy định tại Điều 240 của Luật này.
5. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án mặc dù có
khiếu nại, kiến nghị.
Điều 242. Giải thích bản án, quyết định của Toà án
1. Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án và cơ quan
thi hành án dân sự có quyền yêu cầu bằng văn bản với Toà án đã
ra bản án, quyết định quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 241 của Luật này
giải thích những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
2. Thẩm phán là Chủ toạ phiên toà, phiên họp có trách nhiệm giải thích
bản án, quyết định của Toà án. Trong trường hợp họ không còn là Thẩm
phán của Toà án thì Chánh án Toà án đó có trách nhiệm
giải thích bản án, quyết định của Toà án.
3. Việc giải thích bản án, quyết định của Toà án phải căn cứ vào bản án,
quyết định, biên bản phiên toà, phiên họp và biên bản nghị án.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án phải
có văn bản giải thích và gửi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức đã được
cấp, gửi bản án, quyết định trước đó theo quy định của Luật này.
Điều 243. Thi hành bản án, quyết định của Toà án
1. Việc thi hành bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính
quy định tại Điều 241 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp bản án, quyết định của Toà án về việc không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri thì các
bên đương sự phải tiếp tục thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật
buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh,
danh sách cử tri theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp bản án, quyết định của Toà án đã hủy toàn bộ hoặc một phần
quyết định hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh thì quyết định hoặc phần quyết định bị hủy không còn hiệu lực. Các
bên đương sự căn cứ vào quyền và nghĩa vụ đã được xác định trong bản án,
quyết định của Toà án để thi hành;
c) Trường hợp bản án, quyết định của Toà án đã hủy quyết định kỷ luật buộc
thôi việc thì quyết định kỷ luật buộc thôi việc bị hủy không còn hiệu lực.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Toà án,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc phải thực hiện
bản án, quyết định của Toà án;
d) Trường hợp bản án, quyết định của Toà án đã tuyên bố hành vi hành
chính đã thực hiện là trái pháp luật thì người phải thi hành án
phải đình chỉ thực hiện hành vi hành chính đó, kể từ ngày nhận được
bản án, quyết định của Toà án;
đ) Trường hợp bản án, quyết định của Toà án tuyên bố hành vi không thực
hiện nhiệm vụ, công vụ là trái pháp luật thì người phải thi hành án
phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật, kể từ ngày nhận được
bản án, quyết định của Toà án;
e) Trường hợp bản án, quyết định của Toà án buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa
đổi, bổ sung danh sách cử tri thì người phải thi hành án phải thực hiện ngay việc
sửa đổi, bổ sung đó khi nhận được bản án, quyết định của Toà án;
g) Trường hợp Toà án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thi hành ngay khi nhận được quyết
định;
h) Các quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định của Toà án được
thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Người phải thi hành án phải thông báo bằng văn bản về kết quả thi hành án
cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ
thẩm vụ án đó.
Điều 244. Yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án
1. Trường hợp người phải thi hành án không thi hành án thì người được thi
hành án có quyền yêu cầu người phải thi hành án thi hành ngay bản án,
quyết định của Toà án quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 243 của Luật này.
2. Trường hợp hết 30 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật của Toà án hoặc hết thời hạn thi hành án theo bản án, quyết
định của Toà án mà người phải thi hành án không thi hành án thì
người được thi hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản đối với người phải thi
hành bản án, quyết định của Toà án theo quy định tại các điểm b, c, d và
đ khoản 1 Điều 243 của Luật này.
3. Trường hợp người phải thi hành án không thi hành bản án, quyết định của Toà
án thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản quy định
tại khoản 2 Điều này, người được thi hành án có quyền gửi đơn đề nghị cơ quan
thi hành án dân sự nơi Toà án đã xét xử sơ thẩm đôn đốc việc
thi hành bản án, quyết định của Toà án. Khi nhận được đơn đề nghị đôn đốc
của người được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đôn đốc người
phải thi hành án thi hành án và thông báo bằng văn bản với cơ quan cấp
trên trực tiếp của người phải thi hành án để chỉ đạo việc thi hành án và
Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện việc kiểm sát thi hành án.
4. Khi nhận được đơn đề nghị đôn đốc của người được thi hành án quy định tại khoản
3 Điều này, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm mở sổ theo dõi,
quản lý việc thi hành án của người được thi hành án. Người được thi hành
án có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự bản sao bản án,
quyết định của Toà án và các tài liệu khác có liên quan để chứng
minh đã có đơn đề nghị hợp lệ nhưng người phải thi hành án cố tình không
thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị đôn đốc của
người được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản đôn
đốc người phải thi hành án thực hiện việc thi hành án theo đúng nội dung của
bản án, quyết định của Toà án.
Điều 245. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân
sự về việc đôn đốc thi hành bản án, quyết định của Toà án, người phải
thi hành án có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả thi hành án
cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người phải thi hành án không
thi hành án, không thông báo kết quả thi hành án thì cơ quan thi hành
án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp của người
phải thi hành án biết để xem xét, chỉ đạo việc thi hành án và xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi cho cơ quan thi hành án dân
sự hoặc cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp để theo dõi,
giúp cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án chỉ đạo việc thi hành
án.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan thi
hành án quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải
thi hành án phải xem xét, chỉ đạo việc thi hành án theo quy định của pháp
luật và thông báo cho cơ quan thi hành án biết.
Điều 246. Quản lý nhà nước về thi hành án hành chính
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành
chính trong phạm vi cả nước; phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trong công tác quản lý nhà nước về thi hành án
hành chính; định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành
án hành chính.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về thi hành án hành chính và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về thi hành án hành chính;
b) Bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác quản lý nhà nước
về thi hành án hành chính;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý thi hành án hành chính;
phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hành chính;
d) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý thi hành án hành
chính;
đ) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án hành chính;
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thống kê, theo dõi, tổng kết công tác
thi hành án hành chính.
3. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác
thi hành án hành chính, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này và
theo quy định của Chính phủ.
Điều 247. Xử lý vi phạm trong thi hành án hành chính
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành án cố ý không chấp hành bản
án, quyết định của Toà án thì tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi
phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thì tùy
từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 248. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
Viện kiểm sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thi hành
bản án, quyết định của Toà án nhằm bảo đảm việc thi hành bản án, quyết
định kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ
thi hành án hành chính và cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan,
tổ chức phải chấp hành bản án, quyết định của Toà án để có biện pháp
tổ chức thi hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Toà án.
Chương XVII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Điều 249. Quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính có thể bị khiếu nại
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng
hành chính của cơ quan, người tiến hành tố tụng hành chính khi có căn cứ
cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của
Toà án và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng hành
chính ban hành, nếu có kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại, kiến nghị thì
không giải quyết theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các
chương tương ứng của Luật này.
Điều 250. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc khiếu nại thông qua người đại diện;
b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định
giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu
nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp
thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật.
Điều 251. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng hành
chính bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng hành
chính.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính bị khiếu nại; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu
cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật;
c) Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố
tụng hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp
luật.
Điều 252. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết
được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu
nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này
thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không
tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 253. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát và Viện trưởng Viện kiểm sát
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại
có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải
xem xét, giải quyết.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại.
Điều 254. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Thư ký Toà án, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án Toà án và Chánh án
Toà án
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân,
Thẩm phán, Phó Chánh án Toà án do Chánh án Toà án giải
quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý
với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Toà án cấp
trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án
Toà án cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Toà án do Chánh án
Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà án phải được gửi cho người
khiếu nại và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 255. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người giám định
Khiếu nại về hành vi trong tố tụng hành chính của người giám định do người đứng
đầu tổ chức giám định trực tiếp quản lý người giám định giải quyết trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải
quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại với người đứng đầu cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp của tổ chức giám định. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải xem xét,
giải quyết.
Điều 256. Người có quyền tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 257. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù
dập, trả thù.
2. Người tố cáo có nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 258. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo các có quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh
dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai
sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng hành chính
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 259. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách
nhiệm giải quyết.
Trong trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Toà
án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Toà án
cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách
nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá
90 ngày.
2. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 260. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Chương này và
các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo không trái với quy
định của Chương này.
Điều 261. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý
nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có
thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo được thi hành nghiêm
chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu
trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 262. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
tố tụng hành chính
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính theo quy định của pháp luật. Viện kiểm
sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Toà án cùng cấp và cấp
dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Chương XVIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 263. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
2. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ngày 21 tháng 5
năm 1996, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các
vụ án hành chính số 10/1998/PL-UBTVQH10 và số 29/2006/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 264. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
1. Khoản 2 Điều 136 của Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
giải quyết mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương giải quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết
mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết
thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc
khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.”
2. Điều 138 của Luật Đất đai được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 138. Khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính về quản lý đất đai
1. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ
tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất
đai thực hiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.”
Điều 265. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các
điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này
để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2010./.