UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Số: 545/2007/UBTVQH12 | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2007 | |||||||
NGHỊ QUYẾT Thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của
văn phòng đoàn đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ___________________________ UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội; Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; Căn cứ Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội ban hành
kèm theo Nghị quyết số 08/2002/QH11; Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11; Sau khi thống nhất với Chính phủ; Xét đề nghị của Trưởng ban Công tác đại biểu, QUYẾT NGHỊ: 1. Thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân) trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi thống nhất
với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định thành lập Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân. 2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân là cơ quan giúp
việc của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức phục
vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. 3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân có tư cách
pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy
định của pháp luật. 1. Trong việc tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó
Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân có các nhiệm vụ sau đây: a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng
quý, sáu tháng và cả năm của Đoàn đại biểu Quốc hội; tổ chức phục vụ việc
thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; b) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trực tiếp đóng góp ý
kiến, tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh,
dự thảo Nghị quyết và các văn bản khác theo yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội; c) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát; theo
dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết
luận giám sát; d) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tiếp công dân, tiếp nhận, xử
lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; đ) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri;
giúp Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri gửi Uỷ ban thường vụ Quốc hội và cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
xem xét giải quyết; e) Giúp Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp tình hình
hoạt động của Đoàn để báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội, giữ mối liên hệ với
các đại biểu Quốc hội; phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội tại kỳ
họp Quốc hội và hoạt động đối ngoại. 2. Trong việc tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân có các nhiệm
vụ sau đây: a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng
quý, sáu tháng và cả năm của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình,
kế hoạch đã được phê duyệt; b) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân điều hành công việc chung của Hội
đồng nhân dân; điều hoà, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân;
bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân; giúp
Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân trong hoạt động đối ngoại; c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ
kỳ họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban
của Hội đồng nhân dân; đôn đốc cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục
vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc
họp Ban của Hội đồng nhân dân; d) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân xây dựng
báo cáo công tác; phục vụ Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra đề án,
báo cáo, dự thảo nghị quyết; giúp Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân hoàn
chỉnh Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân
hoàn thiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; đ) Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát; theo dõi,
đôn đốc cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám
sát; e) Phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến
nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; g) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc
cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết; h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào
dự án Luật, dự án Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu của Ủy
ban thường vụ Quốc hội; i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội
và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phê chuẩn kết quả bầu Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới trực
tiếp; k) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân trong công
tác giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp. 3. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân còn có các nhiệm vụ sau đây: a) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân
dân giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và
các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương; b) Phục vụ Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân lập dự toán
kinh phí hoạt động hàng năm, tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội và kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân; c) Bảo đảm điều kiện hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân; phục vụ Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường
trực Hội đồng nhân dân thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân; d) Quản lý cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu khoa học, công tác hành chính,
lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của cơ quan, của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân; đ) Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý
cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Thường trực Hội đồng nhân dân giao. 1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân có Chánh Văn
phòng và không quá 3 Phó Chánh Văn phòng. Thường trực Hội đồng nhân
dân sau khi thống nhất với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng. 2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân có Phòng Công
tác đại biểu Quốc hội, Phòng Công tác Hội đồng nhân dân, Phòng Hành
chính - Tổ chức - Quản trị. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và yêu cầu thật sự cần thiết, Thường
trực Hội đồng nhân dân sau khi thống nhất với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội quyết
định thành lập thêm phòng. Chức năng, nhiệm vụ và biên chế của từng Phòng do Thường trực Hội đồng nhân dân
sau khi thống nhất với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định. Các Phòng có
Trưởng phòng và không quá 2 Phó Trưởng phòng. Chánh Văn phòng sau khi
xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc
hội bổ nhiệm, cách chức Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. 3. Biên chế của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân nằm
trong tổng biên chế hành chính của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân
bổ sau khi thống nhất với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân
dân. 4. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân làm việc theo chế
độ thủ trưởng. Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng, điều hành công
việc chung của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng nhân dân,
Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Văn phòng. Các Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng
thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chánh Văn phòng. 5. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân có quy chế làm
việc. Quy chế làm việc do Chánh Văn phòng ban hành. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân nằm trong kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân. 1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân giữ mối quan hệ công
tác với Văn phòng Tỉnh ủy, Thành ủy, Văn phòng Uỷ ban nhân dân, Ban thường
trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các sở, ngành cấp tỉnh và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị ở địa phương để phối hợp phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân. 2. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ban Công tác đại biểu
thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn hoạt động của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Trưởng Ban Công tác đại biểu, Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương theo trách nhiệm thi hành Nghị quyết này. 1. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2008. 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 416/NQ-UBTVQH11 ngày 25 tháng 9 năm 2003 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội và Nghị định số 133/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính
phủ. Bãi bỏ đoạn 1 và đoạn 2 Điều 79 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân
ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội./. | ||||||||
|