QUỐC HỘI Số: Không số | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 1994 | ||||||
LUẬT THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Để tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai, khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả, bảo đảm công bằng về nghĩa vụ nộp thuế và động viên vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất; Căn cứ vào Điều 80 và Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Căn cứ vào các điều 3, 73 và 79 của Luật đất đai;
Luật này quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất bao gồm cả đất có nhà
và vật kiến trúc trên đó, khi chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật
này.
Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất: 1- Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của
pháp luật; 2- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất được giao cho Nhà nước hoặc Nhà
nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật; 3- Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật; 4- Người trong cùng hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi tách hộ; vợ, chồng
chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi ly hôn; 5- Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản thuộc đối tượng nộp thuế
doanh thu và thuế lợi tức; 6- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê đất thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và
thuế lợi tức.
Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và
mọi công dân có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1- "Chuyển quyền sử dụng đất" là chuyển đổi, chuyển nhượng, chuyển cho người khác
quyền sử dụng đất của mình, theo quy định của pháp luật. 2- "Đối tượng nộp thuế" là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất tính
thuế và thuế suất.
Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ phù hợp thực
tế ở địa phương.
Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định như sau: 1- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà chưa nộp
tiền sử dụng đất hoặc không phải trả tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, khi
được phép chuyển quyền sử dụng đất: a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế
suất là 10% (mười phần trăm); b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế
suất là 20% (hai mươi phần trăm); 2- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã
nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất từ lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định tại khoản 1 của Điều này, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là
5% (năm phần trăm); 3- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh
lệch về trị giá do khác nhau về diện tích đất, vị trí đất hoặc hạng đất, thuế
suất là 5% (năm phần trăm) trên phần chênh lệch về trị giá.
Việc chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép thay đổi mục đích sử dụng đất được quy định như sau: 1- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đặc biệt là từ đất trồng
lúa ổn định, sang đất phi nông nghiệp, thuế suất thấp nhất là 40% (bốn mươi phần trăm).
Riêng đối với trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất xây dựng công trình
công nghiệp, thuế suất dưới 40% (bốn mươi phần trăm). Khung thuế suất cụ thể do Chính phủ
trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định; 2- Trường hợp chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp, thuế suất là 0% (không
phần trăm).
Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung
thuế suất quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật này và phải báo cáo để Quốc
hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất. KÊ KHAI, NỘP THUẾ
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm: 1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm
theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất; 2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của
cơ quan thuế; 3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp một lần theo thông báo của cơ quan thuế. Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng
đất khi người chuyển quyền sử dụng đất đã nộp đủ thuế.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất chuyển quyền sử
dụng.
Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế khi chuyển quyền sử dụng đất thực hiện đúng và đầy
đủ việc kê khai, nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất; 2- Kiểm tra, xác minh tài liệu làm căn cứ tính thuế, xác định mức thuế phải nộp; 3- Trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận tờ khai, cơ quan thuế phải thông
báo cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế; khi thu thuế cơ quan
thuế phải cấp biên lai thuế do Bộ tài chính phát hành; 4- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền, hoặc tuỳ theo mức độ vi phạm,
đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành
vi vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất; 5- Xem xét, giải quyết khiếu nại về thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thẩm quyền. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng
đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; 2- Miễn thuế hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức
khi chuyển chỗ ở trong trường hợp thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền. Chính phủ quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế cho các đối tượng tại khoản 2 Điều
này.
Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây: 1- Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3; 2- Thân nhân liệt sỹ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước; 3- Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên
và người già cô đơn mà không có nơi nương tựa.
Mỗi đối tượng quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Luật này chỉ được xét miễn hoặc
giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao lần đầu. Thẩm quyền quyết định và thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất,
do Chính phủ quy định. XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, bị xử lý như sau: 1- Có hành vi khai man, trốn thuế, ngoài việc phải nộp đủ thuế theo quy định của Luật này,
còn bị phạt từ một đến ba lần số thuế gian lậu; 2- Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt ghi trong thông báo thu thuế hoặc quyết định xử phạt, ngoài
việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày nộp chậm
còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm; 3- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này mà vẫn còn vi phạm hoặc vi phạm trong các
trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Thẩm quyền xử lý vi phạm được quy định như sau: 1- Đối với các vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 17: a) Chi cục trưởng Chi cục thuế được phạt tiền một lần số thuế gian lậu; b) Cục trưởng Cục thuế được phạt tiền đến ba lần số thuế gian lậu; 2- Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp quản lý việc thu thuế chuyển quyền sử dụng đất được
quyền phạt do nộp chậm tiền thuế, tiền phạt quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và
áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt hành
chính.
Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc điều tra và xử lý
các vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô
tiền thuế thì ngoài việc phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã
chiếm dụng, tham ô, còn có thể bị phạt tiền từ 0,2 lần đến 0,5 lần số thuế bị chiếm
dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm, cố
ý làm trái quy định, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Luật này thì
tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật. Cơ quan thuế nếu xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý thì
phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Cán bộ thuế có liên quan đến việc xử lý
sai tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người có công phát
hiện các vụ vi phạm Luật này được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước. KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Cơ quan thuế các cấp chịu trách nhiệm giải quyết khiếu
nại việc thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan thuế phát hành thông báo thu thuế hoặc quyết định
xử lý, trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận được thông báo
thu thuế hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế,
tiền phạt đã được thông báo. Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày),
kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo
dài, nhưng không được quá 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận đơn.
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời
hạn trên mà chưa giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ
quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Quyết định của cơ quan thuế cấp trên trực
tiếp có hiệu lực thi hành. Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính là quyết
định cuối cùng.
Cơ quan thuế phải trả lại tiền thuế, tiền phạt thu không đúng, trả tiền bồi thường nếu có
trong 15 ngày (mười lăm ngày), kể từ ngày nhận được quyết định xử lý.
Nếu phát hiện và có kết luận khai man, trốn thuế, lậu thuế thì trong thời hạn ba năm,
kể từ ngày khai man, trốn thuế, lậu thuế, cơ quan thuế có quyền ra lệnh truy thu thuế và
xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 17 của Luật này. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Bộ trưởng Bộ tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác
thu thuế chuyển quyền sử dụng đất trong cả nước; giải quyết khiếu nại, kiến nghị về thuế chuyển
quyền sử dụng đất theo thẩm quyền của mình.
Chủ tịch Uỷ ban nhân các cấp tổ chức việc thực hiện và kiểm tra việc thi hành Luật
này trong địa phương mình.
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 1994. Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này. Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994. | |||||||
|