AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Sửa đổi Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu dãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy đinh chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Sửa đổi Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu dãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy đinh chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 22/2001/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2001                          
No tile

THÔNG TƯ

Sửa đổi Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 củaBộ Tài chính hướng dẫn thực hiệnviệc miễn thuế,

giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu dãi đầu tưtheo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999

của Chính phủ quy đinh chi tiết thi hành Luật Khuyếnkhích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10

 

Căn cứ các luậtthuế, pháp lệnh thuế hiện hành;

Căn cứ Nghị định số44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nướcthành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành LuậtKhuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.

Căn cứ nghị định số103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ về giao, bán, khoán kinh doanh, chothuê doanh nghiệp nhà nước; Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện ưu đãi vềkhuyến khích các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của LuậtKhuyến khích đầu tư trong nước như sau:

 

A.   NHỮNGQUY ĐỊNH CHUNG

I. Thông tư này ápdụng đối với các đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế theo Luật Khuyến khích đầutư trong nước, bao gồm:

1. Doanh nghiệp nhà nước;

2. Doanh nghiệp nhà nướcchuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần;

3. Doanh nghiệp nhà nướcgiao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theoquy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ;

4. Công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

5. Doanh nghiệp tưnhân;

6. Hợp tác xã, liênhiệp hợp tác xã;

7. Cơ sở giáo dục, đàotạo tư thực, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập; cơ sở văn hóa dântộc được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;

8. Doanh nghiệp của cáctổ chức chính trị, chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp có đăng ký kinh doanhtheo quy định của pháp luật;

9. Cá nhân, nhóm kinhdoanh hoạt động theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 02/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởngvà hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số02/2000/NĐ-CP ngày 03/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

10. Công dân Việt Nam,người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam,mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam.

II. Các đối tượng nêutại các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Mục I nêu trên (gọi chung là cơ sở sảnxuất kinh doanh) có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành nghề,lĩnh vực, địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư và đã được cấp giấy chứng nhận ưuđãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi về thuế, tiền sử dụng đất và tiền thuê đất(gọi chung là ưu đãi về thuê) theo hướng dẫn tại phần B Thông tư này khi:

Hoạt động đúng ngànhnghề đã đăng ký kinh doanh;

Đã đăng ký nộp thuếvới cơ quan thuế;

Thực hiện đầy đủ cácquy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

 

B.    CÁCƯU ĐÃI VỀ THUẾ

I. VỀ THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Đối tượng áp dụng:

Các đối tượng nêu tạicác điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Mục I Phần A Thông tư này được hưởng ưuđãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 20 Nghị định số51/1999/NĐ-CP theo các mức thuế suất ưu đãi dưới đây:

2. Mức thuế suất thuếthu nhập doanh nghiệp ưu đãi:

2.1. Thuế suất 25% đốivới dự án đầu tư vào ngành nghề quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị địnhsố 51/1999/NĐ-CP;

2.2. Thuế suất 25% đốivới dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B ban hành kèmtheo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

2.3. Thuế suất 20% đốivới dự án đầu tư vào ngành nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bànquy định tại Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

2.4. Thuế suất 20% đốivới dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C ban hành kèmtheo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

2.5. Thuế suất 15% đốivới dự án đầu tư vào ngành nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địabàn quy định tại Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

Cơ sở sản xuất, kinhdoanh nêu tại điểm 1 Mục I Phần B Thông tư này, ngoài ngành nghề kinh doanh đượchưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, còn có các ngành nghềkinh doanh khác, thì cơ sở phải theo dõi hạch toán riêng phần thu nhập chịuthuế của ngành nghề được hưởng thuế suất ưu đãi với phần thu nhập chịu thuế củacác ngành nghề kinh doanh khác và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp riêngtheo đúng các mức thuế suất quy định đối với từng ngành nghề mà cơ sở có kinhdoanh.

Trường hợp cơ sở khôngtheo dõi hạch toán riêng được phần thu nhập chịu thuế của từng ngành nghề kinhdoanh có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau thì toàn bộ thunhập của cơ sở phải kê khai theo mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp caonhất mà cơ sở đang thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đối với các cơ sở sảnxuất, kinh doanh thực hiện dự án đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu thìcác mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi nêu tại điểm 2 Mục I Phần BThông tư này được áp dụng trong thời gian dự án đầu tư được miễn thuế, giảmthuế thu nhập doanh nghiệp và chỉ áp dụng đối với phần thu nhập tăng thêm dođầu tư này mang lại. Hết thời gian trên, toàn bộ phần thu nhập từ thực hiện dựán đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu phải thực hiện kê khai theo các mứcthuế suất quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

II .VỀ THỜI GIAN VÀ MỨC MIỄN, GIẢM CÁC LOẠI THUẾ

1. Về thuế thu nhậpdoanh nghiệp:

1. 1. Đối với các dựán đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới:

a) Đối tượng áp dụng:

Cơ sở sản xuất, kinhdoanh mới thành lập theo dự án đầu tư, doanh nghiệp nhà nước chuyển thành côngty cổ phần theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ, doanhnghiệp nhà nước giao cho tập thể người lao động, doanh nghiệp nhà nước bán chotập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999của Chính phủ được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tạiĐiều 21 của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP theo thời gian và các mức ưu đãi dướiđây:

b) Thời gian và mứcmiễn thuế, giảm thuế.

Được miễn hai năm, kểtừ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho hai năm tiếp theođối với dự án đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số51/1999/NĐ-CP;

Được miễn hai năm, kểtừ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho bốn năm tiếp theođối với dự án đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số51/1999/ NĐ-CP;

Được miễn ba năm, kểtừ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho năm năm tiếp theođối với dự án đầu tư vào ngành nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tạiđịa bàn quy định tại Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

Được miễn ba năm, kểtừ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theođối với dự án đầu tư đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 và được thựchiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số51/1999/NĐ-CP;

Được miễn bốn năm, kểtừ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theođối với dự án đầu tư vào ngành nghề quy định tại Danh mục A và thực hiện tạiđịa bàn quy định tại Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

Được miễn bốn năm, kểtừ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho chín năm tiếptheo đối với dự án đầu tư đáp ứng cả hai điều kiện quy định tại Điều 15 và đượcthực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số51/1999/NĐ-CP.

Các mức ưu đãi miễnthuế, giảm thuế nêu trên chỉ áp dụng đối với phần thu nhập chịu thuế của ngànhnghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư. Trường hợp, cơ sở sản xuấtkinh doanh không hạch toán riêng được phần thu nhập chịu thuế của ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, thì phần thu nhập chịu thuế đượchưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế xác định tương ứng theo tỷ lệ (%) doanh thucủa ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư với tổng doanh thucủa cơ sở sản xuất kinh doanh.

Đối với cơ sở sảnxuất, kinh doanh mới thành lập theo dự án đầu tư có thu nhập chịu thuế ngay từnăm hoàn thành đầu tư đưa vào sản xuất, kinh doanh, nhưng thời gian hoạt độngsản xuất, kinh doanh của năm đầu dưới 6 tháng thì doanh nghiệp có thể đăng kýthời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế địa phươngbắt đầu từ năm tiếp sau.

Đối với các cơ sở sảnxuất, kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinhdoanh mới thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư thì việc ưu đãi về thuế thu nhậpdoanh nghiệp thực hiện như sau:

Nếu cơ sở sản xuất,kinh doanh mới thành lập là đơn vị được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,thực hiện hạch toán kết quả kinh doanh và thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuếthu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế thì đơn vị được áp dụng thời gian và mứcmiễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1.1.b Mục IIPhần B Thông tư này;

Nếu cơ sở sản xuất,kinh doanh mới thành lập là đơn vị hạch toán phụ thuộc và thực hiện đăng ký, kêkhai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tập trung tại cơ sở sản xuất, kinh doanhchính thì thời gian và mức miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiệnđối với cơ sở sản xuất, kinh doanh chính theo hướng dẫn tại điểm 1.2 Mục IIPhần B Thông tư này.

Cơ sở sản xuất, kinhdoanh được thành lập do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu, đổitên từ những cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động trước đây (bao gồm cả trườnghợp giải thể doanh nghiệp tư nhân để thành lập doanh nghiệp tư nhân mới hoặctham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn với tư cách là chủ tịch hội đồngthành viên hay giám đốc công ty trong cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương) thì không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanhnghiệp theo hướng dẫn tại Mục I và điểm 1.1 Mục II Phần B Thông tư này;

1.2. Đối với dự án đầutư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu:

a) Đối tượng áp dụng:

Cơ sở sản xuất, kinhdoanh thực hiện dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu đối với hoạt động sảnxuất kinh doanh thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A Nghị định số51/1999/NĐ-CP được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhậptăng thêm do đầu tư này mang lại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số51/1999/NĐ-CP theo thời gian và mức ưu đãi dưới đây;

b) Thời gian và mức ưuđãi:

Được miễn một năm vàgiảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo;

Được miễn ba năm vàgiảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thựchiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số51/1999/NĐ-CP;

Được miễn bốn năm vàgiảm 50% số thuế phải nộp trong bảy năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thựchiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số51/1999/NĐ-CP.

Thời gian miễn thuế,giảm thuế đối với dự án đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu được xác địnhtheo một trong hai cách sau đây:

Tính từ năm dự án đầutư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh;

Tính từ năm tiếp saunăm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.

Đối với những dự ánđầu tư có thời gian thực hiện trên một năm và chia ra làm nhiều hạng mục đầu tưthì cơ sở sản xuất, kinh doanh được áp dụng thời gian tính miễn thuế, giảm thuếthu nhập doanh nghiệp theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất,kinh doanh hoặc tính chung cho cả dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất,kinh doanh.

Căn cứ vào tình hìnhthực hiện dự án đầu tư và thời gian tính miễn thuế, giảm thuế nêu trên, cơ sởsản xuất, kinh doanh đăng ký với cơ quan thuế thời gian miễn thuế, giảm thuế cụthể đối với đơn vị mình. Bản đăng ký thời gian miễn thuế, giảm thuế được lập vàgửi cơ quan thuế cùng với bản sao giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Cơ sở sản xuất, kinhdoanh phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại để xácđịnh số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm. Trường hợp cơ sở sản xuất,kinh doanh không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộngquy mô, đầu tư chiều sâu thì thu nhập chịu thuế tăng thêm được xác định căn cứtheo tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng trên tổnggiá trị còn lại của tài sản cố định (bao gồm cả giá trị của tài sản đầu tư mớiđưa vào sử dụng) tại thời điểm xét miễn thuế, giảm thuế.

1.3. Đối với dự ánBOT, BTO:

a) Đối tượng áp dụng:

Cơ sở sản xuất, kinhdoanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện theo hình thức hợp đồng xây dựng- kinh doanh - chuyển giao (BOT) hoặc hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinhdoanh (BTO) được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 22Nghị định số 51/1999/NĐ-CP theo thời gian và mức ưu đãi dưới đây;

b) Thời gian và mức ưuđãi:

Miễn thuế bốn năm, kểtừ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếptheo đối với phần thu nhập có được do thực hiện dự án đầu tư theo hình thức BOTvà BTO cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nêu tại điểm l.3.a Mục II Phần BThông tư này.

Cơ sở sản xuất kinhdoanh ngoài thu nhập từ các dự án BTO hoặc BOT còn có thu nhập từ các hoạt độngsản xuất kinh doanh khác thì cơ sở phải hạch toán riêng kết quả kinh doanh củatừng hoạt động để thực hiện chế độ ưu đãi về thuế cũng như việc kê khai nộpthuế theo quy định riêng đối với từng hoạt động mà cơ sở có kinh doanh.

1.4. Ưu đãi về thuế thu nhập doanhnghiệp bổ sung:

Các cơ sở sản xuất,kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh thựchiện dự án đầu tư mở rộng quy mô, đầu tư chiều sâu, nếu dự án đầu tư thuộcngành nghề quy định tại Danh mục A hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quyđịnh tại Danh mục B hoặc Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số51/1999/NĐ-CP, thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy địnhtại Điều 24 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

1.5. Ưu đãi bổ sung về thuế thu nhậpdoanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu:

a) Đối tượng áp dụng:

Cơ sở sản xuất, kinhdoanh hàng xuất khẩu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư, ngoài các ưu đãivề thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các Điều 20, 21, 22, 28 và 24 củaNghị định số 51/1999/NĐ-CP còn được hưởng thêm ưu đãi về thuế thu nhập doanhnghiệp quy định tại Điều 27 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP theo thời gian và mức ưuđãi dưới đây;

b) Thời gian và mức ưuđãi:

b.1) Được giảm 50% sốthuế phải nộp cho phần thu nhập có được trong các trường hợp:

Năm đầu tiên xuất khẩuđược thực hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp;

Năm đầu tiên xuất khẩumặt hàng mới có tính năng kinh tế - kỹ thuật, tính năng sử dụng khác với mặthàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu;

Năm đầu tiên xuất khẩura thị trường một quốc gia mới, hoặc lãnh thổ mới khác với thị trường trướcđây.

b.2) Được giảm 50% sốthuế phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính đốivới cơ sở có doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước;

b.3) Được giảm 20% sốthuế phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính đốivới các trường hợp:

Có doanh thu xuất khẩuđạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu;

Duy trì thị trườngxuất khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hóa xuất khẩu trong ba năm liêntục trước đó.

b.4) Được giảm thêm25% số thuế phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chínhđối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫntại tiết b.1, b.2 và b.3 điểm này, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quyđịnh tại Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

b.5) Được miễn toàn bộsố thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩutrong năm tài chính đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi vềthuế theo hướng dẫn tại tiết b.1, b.2 và b.3 điểm này, nếu thực hiện dự án đầutư tại địa bàn quy định tại Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số51/1999/NĐ-CP.

Để có cơ sở thực hiệncác mức ưu đãi bổ sung về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm1.5 Mục II Phần B Thông tư này, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu phảihạch toán riêng được phần thu nhập được hưởng ưu đãi theo từng trường hợp nêutrên. Trường hợp không hạch toán riêng được phần thu nhập được hưởng ưu đãitheo quy định đối với xuất khẩu nêu trên thì phần thu nhập này được xác định tươngứng với tỷ lệ (%) doanh thu xuất khẩu theo quy định với tổng doanh thu của cơsở sản xuất, kinh doanh.

2. Về thuế sử dụngđất:

2.1. Đối tượng áp dụng:

Cơ sở sản xuất, kinhdoanh được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc diện được hưởng ưuđãi đầu tư được miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất (bao gồm thuế sử dụng đất nôngnghiệp và thuế nhà, đất) quy định tại Điều 19 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP theothời gian và mức ưu đãi dưới đây;

2.2. Thời gian và mức ưuđãi:

a) Cơ sở sản xuất,kinh doanh được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc ngành nghềquy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễnthuế, giảm thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:

Được giảm 50% thuế sửdụng đất trong bảy năm đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại MụcII Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

Được miễn thuế sử dụngđất trong suất thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghềquy định tại Mục I danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

b) Cơ sở sản xuất,kinh doanh được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án dầu tư tại địa bàn quyđịnh tại Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễn nộpthuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau: Được miễn bảy năm đối với dựán tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số51/1999/NĐ-CP.

Được miễn mười năm đốivới dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục B ban hành kèm theo Nghị địnhsố 51/1999/NĐ-CP.

c) Cơ sở sản xuất,kinh doanh được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn quyđịnh tại Danh mục B ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, đồng thời đápứng điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễn nộpthuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:

Được miễn mười một nămđối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A ban hành kèm theoNghị định số 51/1999/NĐ-CP;

Được miễn mười lăm nămđối với dự án đáp ứng đồng thời hai điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

d) Cơ sở sản xuất,kinh doanh được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn quyđịnh tại Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễn nộpthuế sử dụng đất: kể từ khi được giao đất như sau: Được miễn mười một năm đốivới dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục C ban hành kèm theo Nghịđịnh số 51/1999/NĐ-CP.

Được miễn mười lăm nămđối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục C ban hành kèm theo Nghịđịnh số 51/1999/NĐ-CP.

Được miễn thuế sử dụngđất trong suất thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghềquy định tại Danh mục A và được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục Cban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

Hàng năm, trong thờihạn ưu đãi về thuế sử dụng đất, cơ sở sản xuất kinh doanh phải tư xác định vàtính vào chi phí sản xuất kinh doanh số thuế sử dụng đất còn phải nộp sau khitrừ đi số thuế sử dụng đất được miễn giảm theo các mức đã hướng dẫn tại điểm2.2 Mục II Phần B Thông tư này.

3. Về thuế nhập khẩu:

3.1. Đối tượng ápdụng:

Cơ sở sản xuất, kinhdoanh thực hiện dự án đầu tư thuộc ngành, nghề quy định tại Danh mục A hoặc dựán đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B và Danh mục C ban hànhkèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị,máy móc tạo thành tài sản cố định quy định tại Điều 26 Nghị định số51/1999/NĐ-CP theo mức ưu đãi dưới đây.

3.2. Mức ưu đãi:

Thiết bị, máy mức tạothành tài sản cố định loại trong nước chưa sản xuất được hoặc trong nước đã sảnxuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng được miễn thuế nhập khẩu,bao gồm:

Thiết bị, máy móc, phươngtiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tàisản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ.

Phương tiện vận chuyểnchuyên dùng đưa đón công nhân.

Thiết bị, máy móc vàphương tiện chuyên dùng nêu trên muốn được hưởng miễn thuế nhập khẩu phải đượccơ quan có thẩm quyền quyết định cho hưởng ưu đãi đầu tư chấp nhận và phải đăngký với hải quan cửa khẩu để thực hiện.

4. Về thuế chuyển lợinhuận (thu nhập) ra nước ngoài:

4.1. Đối tượng ápdụng:

Người Việt Nam định cưở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài góp vốn,mua cổ phần khi chuyển thu nhập hợp pháp ra nước ngoài được ưu đãi về thuếchuyển lợi nhuận (thu nhập) ra nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị địnhsố 51/1999/NĐ-CP theo mức ưu đãi dưới đây.

4.2. Mức ưu đãi:

Nộp một khoản thuếbằng 5% số thu nhập hợp pháp chuyển ra nước ngoài.

Cách xác định số thuếphải nộp, thủ tục nộp thuế thực hiện theo Mục V Phần C Thông tư số99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.

5. Về thuế thu nhậpđối với người có thu nhập cao.

Nhà đầu tư là cá nhânđược miễn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định tại Điều 25Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

 

III. MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNGĐẤT

1. Đối tượng áp dụng:

Cơ sở sản xuất, kinhdoanh được Nhà nước giao đất để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưuđãi về miễn, giảm tiền sử dụng đất phải nộp quy định tại Điều 17 Nghị định số51/1999/NĐ-CP theo mức ưu đãi dưới đây.

2. Mức ưu đãi:

a) Được giảm 50% tiềnsử dụng đất, nếu dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mụcA phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

b) Được giảm 75% tiềnsử dụng đất, nếu dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mụcB phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

c) Được miễn nộp tiềnsử dụng đất trong các trường hợp:

Dự án đầu tư thuộcngành, nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và được thực hiện tại địa bàn quyđịnh tại Danh mục B phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;

Dự án đầu tư được thựchiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số51/1999/NĐ-CP;

Các mức ưu đãi về tiềnsử dụng đất nêu trên được xác định một lần tại thời điểm cơ sở sản xuất, kinhdoanh được giao đất và phải tính số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nướctheo quy định.

 

IV. MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT

1. Đối tượng áp dụng:

Cơ sở sản xuất, kinhdoanh được Nhà nước cho thuê đất để hoạt động sản xuất kinh doanh, được ưu đãivề tiền thuê đất quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP theo thời gianvà mức ưu đãi dưới đây.

2. Thời gian và mức ưuđãi:

a) Cơ sở sản xuất,kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sảnxuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghịđịnh số 51/1999/NĐ-CP được miễn tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đấtnhư sau:

Được miễn ba năm đốivới dự án đầu tư đáp ứng một điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số51/1999/NĐ-CP;

Được miễn sáu năm đốivới dự án đầu tư đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số51/1999/NĐ-CP;

b) Cơ sở sản xuất,kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sảnxuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục Bban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễn nộp tiền thuê đất, kể từkhi ký hợp đồng thuê đất như sau:

Được miễn bảy năm đốivới dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục B ban hành kèm theo Nghịđịnh số 51/1999/NĐ-CP.

Được miễn mười năm đốivới dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục B ban hành kèm theo Nghị địnhsố 51/1999/NĐ-CP.

c) Cơ sở sản xuất,kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sảnxuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục Bban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, đồng thời đáp ứng điều kiện quyđịnh tại Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễn tiền thuê đất, kể từ khiký hợp đồng thuê đất như sau:

Được miễn mười một nămđối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quy định tại Danh mục A ban hành kèm theoNghị định số 51/1999/NĐ-CP;

Được miễn mười ba nămđối với dự án đầu tư đáp ứng đồng thời hai điều kiện quy định tại khoản 1,khoản 2 Điều 15 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

d) Cơ sở sản xuất,kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sảnxuất kinh doanh, nếu dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục Cban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP được miễn nộp tiền thuê đất, kể từkhi ký hợp đồng thuê đất như sau:

Được miễn mười một nămđối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục C ban hành kèm theo Nghịđịnh số 51/1999/NĐ-CP.

Được miễn mười lăm nămđối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục I Danh mục C ban hành kèm theo Nghịđịnh số 51/1999/NĐ-CP.

Được miễn tiền thuêđất trong suốt thời gian thực hiện đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề quyđịnh tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C ban hànhkèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

Hàng năm, trong thờihạn được ưu đãi về tiền thuê đất, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tự xác địnhvà tính vào chi phí sản xuất kinh doanh số tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhànước, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được ưu đãi theo các mức hướng dẫn tạiđiểm 2 Mục IV Phần B Thông tư này.

 

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH

1. Sau khi được cấpgiấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện dự ánđầu tư thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư nàyphải gửi bản sao hợp lệ giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho cơ quan thuế trựctiếp quản lý thu thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấychứng nhận ưu đãi đầu tư dể làm căn cứ thực hiện các ưu đãi về thuế cho cơ sởtheo đúng quy định tại Điều 37 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

Hàng năm, căn cứ theogiấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tư xácđịnh các khoản được ưu đãi về thuế, các khoản còn phải nộp vào ngân sách nhà nướcvà thực hiện kê khai, nộp ngân sách nhà nước theo từng kỳ cũng như quyết toáncả năm với cơ quan thuế theo chế độ quy định.

2. Riêng đối với cáccơ sở sản xuất kinh doanh thuộc diên được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫntại điểm 3 Mục II và Mục III Phần B Thông tư này thì trình tự, thủ tục ưu đãivề thuế thực hiện như sau:

Đối với cơ sở sản xuất,kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại điểm 3 Mục II phải cóđơn đề nghị và gửi bản sao giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư kèm theo bản giảitrình kinh tế kỹ thuật về danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận tảichuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ), phương tiện vận tải chuyên đùng đưađón công nhân cho cơ quan hải quan cửa khẩu nơi cơ sở thực tế nhập khẩu. Cơquan hải quan cửa khẩu nơi cơ sở nhập khấu các loại máy móc, thiết bị, phươngtiện vận tải, thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu từng lần cho cơ sở theo thựctế nhập khẩu (trường hợp nhập khẩu ủy thác thì cơ sở nhập khẩu ủy thác xuấttrình hồ sơ trên kèm theo cả hợp đồng nhập khẩu ủy thác cho cơ quan hải quan).

Đối với cơ sở sảnxuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Mục III, thì hồsơ và thẩm quyền xét miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn tạiThông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hànhNghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 28/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụngđất.

3. Trong quá trìnhthực hiện dự án, các cơ sở sản xuất kinh doanh không đáp ứng đủ những điều kiệnđể được hưởng ưu đãi về thuế theo mức đã đăng ký vì lý do khách quan hoặc chủquan thì cơ sở phải thông báo bằng văn bản với cơ quan đã quyết định cấp ưu đãiđầu trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi dự án không còn đủ điều kiện hưởng ưu đãiđầu tư theo quy định để điều chỉnh giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho phù hợpvới điều kiện hưởng ưu đãi thực tế.

4. Cơ sở sản xuất kinhdoanh có hành vi gian dối để được hưởng ưu đãi về thuế theo Luật Khuyến khíchđầu tư trong nước hoặc khi thay đổi điều kiện đầu tư không khai báo thì phảibồi thường thiệt hại và hoàn trả các khoản ưu đãi về thuế đã được hưởng. Ngoàira, tùy theo mức độ vi phạm mà cơ sở sản xuất, kinh doanh còn bị xử phạt viphạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

II. ĐỐI VỚI CƠ QUAN THU THUẾ

1. Cơ quan thu thuế(bao gồm cơ quan thuế, cơ quan hải quan dưới đây gọi chung là cơ quan thuế) căncứ vào các khoản ưu đãi về thuế đã được ghi rõ trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầutư để xác định số thuế được miễn, giảm khi các cơ sở sản xuất kinh doanh đãthực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hướng dẫn tại Phần A Thông tư này và đã gửi chocơ quan thuế bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cùng các giấy tờ cầnthiết khác theo hướng dẫn tại Phần B Thông tư này.

2. Trường hợp pháthiện mức ưu đãi đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp cho cơ sởsản xuất, kinh doanh không phù hợp với điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư theo thựctế, thì cơ quan thuế tạm thời áp dụng các mức ưu đãi về thuế theo đúng điềukiện thực tế, đồng thời thông báo lại cho cơ sở biết và đề nghị cơ quan cấpgiấy chứng nhận ưu đãi đầu tư điều chỉnh một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãiđầu tư theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.

Hàng năm, khi thựchiện quyết toán thuế cơ quan thuế phải xác định chính thức các khoản ưu đãi vềthuế mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi đầu tư, số còn phải nộpngân sách nhà nước của cơ sở sản xuất, kinh doanh và thông báo cho cơ sở biếtđể nộp đủ số còn thiếu trong thời hạn quy định, hoặc số nộp thừa so với số phảinộp đã ghi trong thông báo của cơ quan thuế để giảm trừ vào số phải nộp của kỳtiếp theo.

3. Cơ quan thuế trongquá trình kiểm tra quyết toán thuế, nếu phát hiện cơ sở sản xuất, kinh doanh cóhành vi khai man trốn thuế thì không được giải quyết ưu đãi về thuế cho cơ sởsản xuất, kinh doanh. Cơ quan thuế phải thực hiện truy thu đủ số thuế đối vớicơ sở sản xuất, kinh doanh có hành vi khai man, trốn thuế và áp dụng các biệnpháp xử phạt theo luật định.

4. Cơ quan thuế cáccấp phải mở hồ sơ, sổ theo dõi, lưu giữ đầy đủ các tài liệu liên quan đến cácdự án được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Hàng năm, cơquan thuế thực hiện báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) số đối tượng được hưởngưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và số thuế và thu ngânsách nhà nước khác thực tế đã miễn, giảm cùng với báo cáo kết quả thực hiện thungân sách nhà nước của năm trên địa bàn.

5. Cán bộ thuế, hảiquan, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định tại Nghịđịnh số 51/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, gây thiệt hại cho ngânsách nhà nước, thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật xử phạt hànhchính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

III. HIỆU LỰC THI HÀNH

1. Các cơ sở sản xuất,kinh doanh đang hưởng ưu đãi theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước trướcngày 22 tháng 6 năm 1994 hoặc theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/1/1998của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước đượctiếp tục hưởng các ưu đãi về đầu tư cho đến hết thời gian còn lại theo Giấychứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp ưu đãi về thuế lợi tức ghi trong Giấy chứng nhậnưu đãi đầu tư được chuyển thành ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày01 tháng 1 năm 1999. Ưu đãi về thuế doanh thu ghitrong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm1998.

2. Đối với các dự áncó Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước trướcngày 22 tháng 6 năm 1994 hoặc theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/1/1998của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nướcthuộc diện được hưởng các ưu đãi bổ sung về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất,tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu quy định tại Nghịđịnh số 51/1999/NĐ-CP, nếu được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ưuđãi đầu tư bổ sung thì chỉ được hưởng ưu đãi cho thời gian ưu đãi còn lại, kểtừ ngày Nghị định số 51/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

3. Cơ sở sản xuất,kinh doanh đang hưởng các mức ưu đãi về thuế theo quy định tại Nghị định số51/1999/NĐ-CP, nếu trong quá trình hoạt động có sự thay đổi về điều kiện hưởng ưuđãi thì phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sunghoặc chấm dứt ưu đãi trước thời hạn theo đúng quy định tại Điều 34 Nghị định số51/1999/NĐ-CP.

4. Trường hợp có sựthay đổi về chủ sở hữu (hoặc quản lý) đối với các dự án được hưởng ưu đãi vềthuế theo hướng dẫn tại Thông tư này thì chủ sở hữu (hoặc quản ]ý) mới tiếp tụcđược hưởng mức ưa đãi về thuế đã ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trongthời gian còn lại của dự án và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ màchủ sở hữu (hoặc quản lý) cũ đã cam kết.

5. Thông tư này cóhiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày17/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tưtrong nước (sửa đổi).

Đối với các dự án đầutư đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và đã áp dụng các mức ưu đãi vềthuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 146/1999/TT-BTC, nếu mức ưu đãi không phùhợp với hướng dẫn tại Thông tư này làm ảnh hưởng tới quyền lợi của nhà đầu tưthì cơ quan thuế xem xét giải quyết cho các dự án đầu tư trên được hưởng theocác mức ưu đãi về thuế hướng dẫn tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại,kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Các khoản ưu đãi vềthuế cho các dự án đầu tư đã được thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệulực, nếu mức ưu đãi không phù hợp với mức ưu đãi theo hướng dẫn tại Thông tưnày thì không xử lý truy thu hoặc hoàn trả./.


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/stts1461999n17121999cbtchdthvmtgtccthdttns511999n0871999ccpqctthlkkttns031998101507