THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng
_________________________
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 7 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT
1. Sửa đổi Điều 4 như sau:
“Điều 4. Hồ sơ kiểm tra
1. Hồ sơ kiểm tra đối với xe máy chuyên dùng nhập khẩu được lập thành 01 bộ bao gồm
các tài liệu sau:
a) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy
chuyên dùng nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này có ghi
rõ số khung, số động cơ và năm sản xuất của từng xe máy chuyên dùng;
b) Bản sao chụp Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân
nhập khẩu;
c) Bản sao chụp Hóa đơn mua bán (Invoice) hoặc chứng từ tương đương có xác nhận của
tổ chức, cá nhân nhập khẩu;
d) Tài liệu giới thiệu tính năng kỹ thuật cơ bản của từng loại xe máy chuyên dùng
nhập khẩu (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu)
hoặc Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo mẫu quy định
tại Phụ lục 11 của Thông tư này;
đ) Bản chính giấy chứng nhận chất lượng (C/Q) của nhà sản xuất cấp đối với xe máy
chuyên dùng chưa qua sử dụng nhập khẩu (nếu có).
2. Miễn nộp tài liệu quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đối với những kiểu loại xe máy
chuyên dùng đã được xác nhận kết quả kiểm tra đạt yêu cầu. Cục Đăng kiểm
Việt Nam có trách nhiệm thông báo trên trang thông tin điện tử của Cục về danh
mục kiểu loại xe máy chuyên dùng được miễn nộp tài liệu giới thiệu tính năng
kỹ thuật hoặc bản đăng ký thông số kỹ thuật.”
2. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:
“Điều 4a. Trình tự, cách thức thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân hoàn thiện 01 bộ hồ sơ theo quy định và nộp trực tiếp cho Cục
Đăng kiểm Việt Nam.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
- Nếu hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện
lại;
- Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu trong vòng
01 ngày làm việc và thống nhất về thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra thực tế tại địa điểm đã thống nhất với tổ
chức, cá nhân nhập khẩu.
4. Trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra thực tế và nhận
đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ xử lý kết quả kiểm tra và cấp Thông
báo miễn kiểm tra hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc Thông báo không đạt chất lượng theo
quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Thông tư này.”
3. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Hồ sơ thẩm định thiết kế
Hồ sơ thẩm định thiết kế được lập thành 01 bộ gồm:
1. Giấy đề nghị thẩm định thiết kế xe máy chuyên dùng theo mẫu tại Phụ lục 12 của Thông
tư này.
2. Hồ sơ thiết kế (03 bộ):
a) Đối với xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp gồm có:
- Bản vẽ kỹ thuật: bản vẽ tổng thể của xe máy chuyên dùng; bản vẽ và thông
số kỹ thuật của tổng thành, hệ thống được sản xuất trong nước; tài liệu kỹ thuật của
tổng thành, hệ thống nhập khẩu.
- Bản thuyết minh, tính toán: thuyết minh đặc tính kỹ thuật cơ bản của xe máy chuyên
dùng; tính toán thiết kế xe máy chuyên dùng.
b) Đối với xe máy chuyên dùng cải tạo gồm có:
- Bản vẽ tổng thể của xe máy chuyên dùng trước và sau cải tạo;
- Bản vẽ, tài liệu kỹ thuật của tổng thành, hệ thống được sử dụng để cải tạo;
- Bản thuyết minh, tính toán liên quan đến nội dung cải tạo.”
4. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 8 như sau:
“4. Trình tự, cách thức thực hiện:
a) Cơ sở thiết kế hoàn thiện hồ sơ thẩm định thiết kế theo quy định và nộp trực tiếp hoặc
qua hệ thống bưu chính cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận hồ sơ thẩm định thiết kế, kiểm tra thành phần hồ sơ; nếu
chưa đầy đủ thành phần theo quy định thì hướng dẫn cơ sở thiết kế hoàn thiện lại;
nếu hồ sơ thẩm định thiết kế đầy đủ thành phần theo quy định thì viết giấy hẹn thời
gian trả kết quả.
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện thẩm định thiết kế: nếu hồ sơ thẩm định thiết kế chưa đạt
yêu cầu thì trả lời bằng văn bản cho cơ sở thiết kế để bổ sung, sửa đổi; nếu hồ sơ
thẩm định thiết kế đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo quy định
tại khoản 1 Điều 11 của Thông tư này.
d) Cơ sở thiết kế nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam.”
5. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Hồ sơ kiểm tra
a) Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị kiểm tra xe máy chuyên dùng theo mẫu tại Phụ lục 12 của Thông tư này;
- Hồ sơ thiết kế xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp đã được Cục Đăng kiểm
Việt Nam thẩm định;
- Hồ sơ kiểm tra và nghiệm thu xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp của cơ sở
sản xuất.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.”
6. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 9 như sau:
“4. Trình tự, thời gian và cách thức thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ: nếu chưa đầy đủ thành phần
theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ
thành phần theo quy định thì viết giấy hẹn về thời gian và địa điểm kiểm tra xe máy
chuyên dùng sản xuất, lắp ráp.
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra thực tế xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp
ráp: nếu không đạt thì thông báo và hướng dẫn tổ chức, cá nhân
khắc phục; nếu đạt thì cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp theo quy định tại khoản 2 Điều
11 của Thông tư này.
d) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên
dùng sản xuất, lắp ráp được cấp cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt yêu cầu.
đ) Tổ chức, cá nhân nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam.”
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Hồ sơ kiểm tra
a) Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị kiểm tra xe máy chuyên dùng theo mẫu tại Phụ lục 12 của Thông tư này;
- Tài liệu thiết kế xe máy chuyên dùng cải tạo đã được Cục Đăng kiểm Việt
Nam thẩm định;
- Hồ sơ kiểm tra và nghiệm thu xe máy chuyên dùng cải tạo của cơ sở sản xuất, cải
tạo.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.”
8. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 10 như sau:
“4. Trình tự, thời gian và cách thức thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ: nếu chưa đầy đủ thành phần
theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ
thành phần theo quy định thì viết giấy hẹn về thời gian và địa điểm kiểm tra xe máy
chuyên dùng cải tạo.
c) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành kiểm tra thực tế xe máy chuyên dùng cải tạo: nếu
không đạt thì thông báo và hướng dẫn tổ chức, cá nhân khắc phục; nếu
đạt thì cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
d) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên
dùng cải tạo được cấp cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt yêu cầu.
đ) Tổ chức, cá nhân nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam.”
9. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“Điều 12. Hồ sơ kiểm tra
1. Hồ sơ kiểm tra lần đầu bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên
dùng (sau đây gọi chung là Sổ kiểm định) do chủ sở hữu xe máy chuyên dùng
làm mẫu theo quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư này.
b) Một trong các tài liệu sau đây:
- Bản chính Thông báo miễn kiểm tra;
- Bản chính Giấy chứng nhận xe nhập khẩu;
- Bản sao chụp Giấy chứng nhận xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo;
- Bản sao chụp tài liệu kỹ thuật có giới thiệu bản vẽ tổng thể và tính năng kỹ
thuật cơ bản của xe máy chuyên dùng hoặc bản đăng ký thông số kỹ thuật xe máy
chuyên dùng do tổ chức, cá nhân lập (đối với xe máy chuyên dùng chưa được
cấp Thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy chứng nhận xe nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận xe sản
xuất, lắp ráp, cải tạo).
2. Hồ sơ kiểm tra định kỳ bao gồm:
a) Giấy đề nghị kiểm tra đối với xe máy chuyên dùng đạt yêu cầu kiểm tra ngoài
địa điểm của đơn vị đăng kiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư này;
b) Sổ kiểm định (để xuất trình);
c) Giấy đăng ký xe máy chuyên dùng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (để
xuất trình).”
10. Bổ sung Điều 12a vào sau Điều 12 như sau:
“Điều 12a. Trình tự, cách thức thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân hoàn thiện 01 bộ hồ sơ kiểm tra theo quy định và nộp trực tiếp
cho đơn vị đăng kiểm.
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì
hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định
thì viết Giấy hẹn kiểm tra thực tế.
3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu:
Nếu không đạt thì trả lời tổ chức, cá nhân; nếu đạt thì cấp Giấy chứng nhận
kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
4. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm.”
11. Sửa đổi, bổ sung các Phụ lục như sau:
a) Sửa đổi Phụ lục 2. Mẫu Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu.
b) Bổ sung các Phụ lục 11, 12, 13 và 14:
- Phụ lục 11. Mẫu Bản Đăng ký thông số kỹ thuật xe máy chuyên dùng nhập khẩu;
- Phụ lục 12. Mẫu giấy đề nghị thẩm định thiết kế/kiểm tra xe máy chuyên dùng;
- Phụ lục 13. Mẫu giấy đề nghị cấp Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
xe máy chuyên dùng;
- Phụ lục 14. Mẫu giấy đề nghị kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy
chuyên dùng.
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi
bỏ Thông tư số 19/2010/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2009/TT-BGTVT ngày 15 tháng
10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng
kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.