NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi một số điều Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
về an toàn sinh học
đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen
_____________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của
sinh vật biến đổi gen (sau đây gọi là Nghị định số 69/2010/NĐ-CP)
1. Điều 28 được sửa đổi như sau:
“Điều 28. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều
kiện sử dụng làm thực phẩm
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp, thu hồi Giấy xác nhận sinh vật
biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện
sử dụng làm thực phẩm nộp ba (03) bộ hồ sơ cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực
phẩm theo mẫu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định;
b) Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với sức khỏe con người
theo quy định tại Phụ lục V của Nghị định số 69/2010/NĐ-CP;
c) Trường hợp sinh vật biến đổi gen quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 69/2010/NĐ-CP thì
phải có tài liệu chứng minh sinh vật biến đổi gen đã được phép sử dụng làm
thực phẩm ở năm (5) nước phát triển.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy
xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm về việc chấp nhận
hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định; thời gian bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
4. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen để thẩm định hồ
sơ đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực
phẩm. Trường hợp sinh vật biến đổi gen thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị
định số 69/2010/NĐ-CP thì thời gian xem xét cấp hoặc từ chối cấp Giấy xác nhận sinh vật
biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm tối đa là 60 ngày.
5. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa thông
tin về Báo cáo đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với sức khỏe con
người lên trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để lấy ý kiến công chúng và tổng hợp báo cáo Hội đồng an toàn thực
phẩm biến đổi gen. Thời gian lấy ý kiến công chúng tối thiểu là 30 ngày, kể
từ ngày thông tin được đăng tải.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ
điều kiện sử dụng làm thực phẩm. Trường hợp từ chối cấp Giấy xác nhận sinh vật biến
đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thông báo và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đăng
ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm biết.
7. Tổ chức, cá nhân đăng ký cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện
sử dụng làm thực phẩm phải nộp phí thẩm định hồ sơ. Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về mức
phí, việc quản lý và sử dụng phí thẩm định hồ sơ.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể trình tự, thủ tục
cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm.
9. Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen là tổ chức tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi
gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm. Hội đồng an toàn thực phẩm biến đổi gen bao gồm
đại diện các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa
học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Y tế và một số chuyên
gia.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập và
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Hội đồng an toàn thực phẩm
biến đổi gen.”
2. Khoản 2 Điều 29 được sửa đổi như sau:
“Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thu hồi Giấy xác nhận
sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm; thông báo bằng văn bản
cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử
dụng làm thực phẩm và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.”
3. Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi như sau:
“Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định mẫu Giấy xác nhận sinh
vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm.”
4. Điều 31 được sửa đổi như sau:
“Điều 31. Danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực
phẩm
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập Danh mục sinh vật biến đổi gen được
cấp Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm và công
bố Danh mục trên trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp hoặc thu hồi Giấy xác nhận sinh vật biến đổi
gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn bổ sung hoặc xóa tên sinh vật biến đổi gen trong Danh mục.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2012.
2. Giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm đã được cấp trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị pháp lý
cho đến hết thời hạn ghi trong Giấy xác nhận.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.