BỘ TÀI CHÍNH Số: 30/2001/TT-BTC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2001 | |
THÔNG TƯ Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày22/9/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 củaChính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế Căn cứ quy định củacác luật thuế, pháp lệnh thuế và pháp luật về các khoản thu nộp khác của ngânsách
nhà nước, Sau thời gian thihành Nghị định số 22/CP ngày 17 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt viphạm hành
chính trong 1 lĩnh vực thuế, để tháo I. Thay thế điểm 1Mục II của Thông tư số 128/1998/TT-BTC bằng điểm 1 mới như sau: 1. Mức xử phạt đối vớihành vi vi phạm về thủ tục đăng ký nộp thuế, kê khai nộp thuế, hành vi vi phạmchế
độ hóa đơn, chứng từ chứng minh việc tính thuế, nộp thuế đối với hàng hóavận chuyển trên đường. 1.1. Vi phạm lần đầuphạt cảnh cáo; nếu vi phạm lần 2 thì phạt tiền từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng;nếu
có tình tiết tăng nặng thì phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với một trongnhững hành vi sau: a) Đăng ký nộp thuế,đăng ký mã số thuế (kể cả trường hợp phải đăng ký bổ sung mỗi khi có sự thay
đổi)với cơ quan thuế quá thời hạn quy định trong các văn bản hiện hành hướng dẫnthực hiện pháp luật
về thuế. b) Khai không đúng,không đủ các khoản mục quy định trong tờ khai thuế. 1.2 Phạt tiền từ100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi phạm lần đầu; nếu vi phạm lần 2 phạttừ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, nếu có 1 tình tiết tăng nặng có thể phạtđến 6.000.000 a) Không nộp tờ khaithuế cho cơ quan thu thuế trong thời hạn quy định của các văn bản hiện hành hướngdẫn
thực hiện pháp luật về thuế. b) Vận chuyển hàng hóakhông kêu theo các hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc tính thuế, nộp thuế, nguồngốc
hàng hóa quy định cho từng đối tượng kinh doanh (sổ mua hàng, tờ khai nhậpkhẩu, chứng từ, giấy tờ hợp
lệ khác). 1.3. Phạt tiền từ1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm lần đầu, nếu vi phạm lần 2phạt
tiền đến 18.000.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng có thể phạt đến20.000.000 đồng đối với hành
vi không nộp các tờ khai thuế và các giấy tờ khácliên quan đến việc tính thuế, nộp thuế cho cơ quan
thu thuế theo quy định củapháp luật. Tình tiết tăng nặngtrong trường hợp này còn bao gồm cả việc trì hoãn, không thực hiện thông báo củacơ
quan thuế, cụ thể là: sau khi hết hạn nộp các loại giấy tờ trên theo quyđịnh, cơ quan thu thuế gửi giấy
thông báo lần thứ nhất cho đối tượng nộp thuế;quá 10 ngày kể từ ngày gửi thông báo mà đối tượng
nộp thuế vẫn không nộp, cơquan thu thuế gửi thông báo lần thứ 2. Nếu quá 10 ngày kể từ ngày gửi thông
báolần thứ 2 mà đối tượng nộp thuế vẫn không nộp thì hành vi này được xác định làcó tình tiết
tăng nặng. II. 2. Hành vi khai man,trốn thuế. Khai man, trốn thuế làhành vi của đối tượng nộp thuế vi phạm các quy định của pháp luật dẫn đến
làmgiảm một phần hay toàn bộ số thuế theo quy định của pháp luật hoặc để được hưởnglợi không
đúng từ việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế. Các tiêu chí để xácđịnh hành vi khai man, trốn thuế là: Khai man, trốn thuế làhành vi vi phạm pháp luật, bao gồm cả pháp luật về thuế và pháp luật khác. Chủ thể của hành vikhai man, trốn thuế là các cá nhân hoặc tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế. Hậu quả của hành vi viphạm là dẫn đến việc làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được
miễn, đượcgiảm, được hoàn. Thời điểm để xác địnhhành vi khai man, trọn thuế là thời điểm hành vi vi phạm bị phát hiện, phù hợpvới
phương thức, thời hạn phải kê khai, phải nộp thuế, phải quyết toán thuếtheo quy định của các luật,
pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện,cụ thể như sau: Đối với các trường hợppháp luật quy định chế độ kê khai, tạm nộp hàng tháng, quyết toán theo năm:
đượcxác đinh là khai man, trốn thuế nếu hành vi vi phạm bị phát hiện sau ngày phảinộp quyết toán thuế
hàng năm. Đối với các trường hợppháp luật quy định kê khai nộp thuế 1 lần theo thông báo của cơ quan thu thuế
đượcxác định là khai man, trốn thuế nếu hành vi vi phạm bị phát hiện sau ngày phảinộp đủ tiền thuế
ghi trên thông báo của cơ quan thu thuế. Tổ chức, cá nhân cóhành vi khai man, trốn thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền do khai man, trốnthuế
còn bị xử phạt tiền theo số lần tính trên số tiền thuế trốn theo các mức quyđịnh dưới đầy, nhưng
mức phạt tối đa không quá 100.000.000 đồng: 2.1. Phạt bằng số tiềnthuế trốn, nếu có tình tiết tăng nặng (trừ trường hợp đã bị xử lý về hành
vikhai man, trốn thuế mà còn vi phạm) thì bị Phạt đến 2 lần số tiền thuế trốn đốivới một trong các
hành vi sau: a) Kê khai không đúngđối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế theo quy định của từng loại thuế, baogồm: Kê khai sai nguồn gốc,mục đích sử dụng, chủng loại, số lượng, quy cách, thức trạng hàng hóa, dịch vụ,mã
số thuế, giá tính thuế, thuế suất; Kê khai sai đối tượng,mặt hàng, loại.hình kinh doanh, địa bàn hoạt động để gian lận thu nhập đượcmiễn
thuế, giảm thuế, trốn khai báo doanh thu hoặc kê khai các khoản chi phíthực tế không phát sinh làm giảm
thu nhập chịu thuế, Không quyết toán hoặckhông khai báo lại với cơ quan thuế về hàng hóa, dịch vụ hoặc thu nhập đã đượcmiễn,
giảm thuế, hoàn thuế nhưng thực tế được sử dụng vào mục đích khác thuộcdiện phải truy nộp thuế. b) Thực hiện các hànhvi vi phạm thuộc lĩnh vực kế toán dẫn đến khai man, trốn thuế, bao gồm: Sử dụng hóa đơn, chứngtừ kế toán không đúng quy định của Bộ Tài chính hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép, kể cảviệc gian lận nội dung kinh tế trên hóa
đơn, chứng từ; sử dụng hóa đơn, chứngtừ giả hoặc hóa đơn, chứng từ hết thời hạn sử dụng; sử
dụng mẫu hóa đơn tự inchưa được Bộ Bán hàng hóa, dịch vụmà không lập hóa đơn, chứng từ (trừ trường hợp không phải lập hóa đơn theo chếđộ
quy định), không ghi vào sổ kế toán bán hàng, không tính vào doanh thu kêkhai nộp thuế, Mua, bán hóa đơn khôngđúng quy định và lợi dụng các hóa đơn đó để kê khống chi phí thực tếkhông phát sinh làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc
gian lận, khai tăng sốthuế được khấu trừ, số thuế được hoàn; Làm mất hóa đơn hoặcmất chứng từ kế toán nhưng không khai báo kịp thời cho cơ quan thuế và các cơquan
chức năng theo quy định của Nhà nước và lợi dụng việc mất hóa đơn, chứngtừ để trốn thuế hoặc
thông đồng với người khác trốn thuế. Đối với các hành vi viphạm nêu tại các tiết a, b trên đây nếu bị phát hiện trước thời điểm phải
nộpquyết toán thuế hoặc phải nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật thì không ápdụng các mức xử
phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn mà áp dụng các mứcphạt quy định tại khoản 2 Điều
2 của Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996. c) Xin tạm nghỉ kinhdoanh, thông báo ngừng hoạt động để được miễn thuế, giảm thuế, không phải nộpthuế,
nhưng thực tế vẫn kinh doanh. d) Truy thu thuế và ápdụng các mức phạt tiền theo quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vựckế
toán đối với các trường hợp sau đây nếu vi phạm lần đầu: Hạch toán, kê khaikhông đúng doanh thu giữa các mến độ kế toán làm sai lệch thu nhập chịu thuếphải điều
chỉnh lại khi kiểm tra quyết toán thuế, Các khoản chi có đủchứng từ hợp lệ nhưng kê khai vượt mức khống chế tối đa theo quy định của phápluật
về thuế thu nhập doanh nghiệp phải loại trừ ra khỏi chi phí hợp lý để xácđịnh thu nhập chịu thuế.
Thí dụ: chi phí về quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại,tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại,
vượt tỷ lệ khống chế tốiđa; Kê khai trong chi phítính thuế các khoản không được phép tính vào chi phí hợp lý để xác định thunhập
chịu thuế được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chitiết thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp; Các khoản chi phí vềkhấu hao tài sản cố định, trích trước, dự phòng, chi phí chờ phân bổ hạch toánkhông
chính xác trong chi phí hợp lý do các sai phạm về kỹ thuật kế toán đượcđiều chỉnh lại khi kiểm tra
quyết toán thuế, Các trường hợp nộpthuế theo phương pháp ấn định hoặc theo mức khoán của cơ quan thuế, phải điềuchỉnh
lại mức thuế phải nộp phát hiện qua kiểm tra. Các trường hợp vi phạmnêu tại tiết d, nếu xảy ra từ lần thứ 2 trở đi thì bị xử phạt về hành vikhai man, trốn thuế theo hướng dẫn tại điểm 2.1 này 2.2. Phạt bằng 2 lầnsố tiền thuế trốn, nếu có tình tiết tăng nặng (trừ trương hợp đã bị xứ lý
vềhành vi khai man, trốn thuế mà còn vi phạm) thì bị phạt đến 3 lần số tiền thuếtrốn đối với hành
vi vi phạm sau: a) Hàng hóa vận chuyểnkhông có đầy đủ hồ sơ chứng minh hàng đã nộp thuế hoặc hàng đã được cơ quanthuế
quản lý theo quy định cho từng đối tượng kinh doanh. Hành vi vi phạm nêutại điểm này chỉ coi là hành vi khai man, trốn thuế nếu sau thời hạn tối đa là10 ngày
làm việc kể từ ngày cơ quan thuế kiểm tra thấy còn nghi vấn và cho phépđối tượng có hành vi vi phạm
thu thập đầy đủ hồ sơ hợp lệ chứng minh lô hàng đãnộp thuế (đối với hàng hóa mua, bán, trao đổi)
hoặc đã được cơ quan thu thuếquản lý (đối với hàng hóa chuyển kho trong cùng một đơn vị, nhưng đối
tượng viphạm vẫn không xuất trình đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp trong thờihạn cơ quan thuế cho phép, đối tượng vi phạm đã trình đầy đủ hồ sơ hợp lệ
thìcơ quan thuế có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt theo các mức nêu tạitiết 1.2.b, điểm
1, Mục Icủa Thông tư này. Trường hợp chủ hàngkhông chấp hành quyết định xử lý của cơ quan thuế hoặc quá thời hạn 1 ngày (mộtngày)
đối với hàng thực phẩm tươi sống, 5 ngày (năm ngày) đối với các hàng hóakhác kể từ khi có quyết
định xử lý mà chủ hàng không đến nộp thuế, nộp phạt đểnhận lại hàng, cơ quan thuế chuyển sang
cơ quan tài chính đồng cấp, từ cấphuyện trở lên để thành lập hội đồng bán đấu giá số hàng hóa
tạm giữ ctể thựchiện cưỡng chế thuế. b) Kinh doanh mà khôngđăng ký nộp thuế, không kê khai nộp thuế với cơ quan thuế theo quy định tại cácvăn
bản quy phạm pháp luật hiện hành về thuế (trừ trường hợp đăng ký, kê khaiquá thời hạn nêu tại tiết
1.1.a và tiết 1.2.a, điểm 1, Mục I c) Các hành vi giả mạotrong kế toán dẫn đến khai man, trốn thuế, bao gồm: Giả mạo chứng từ kếtoán, sổ kế toán; lập chứng từ khống; lập chứng từ sai với nội dung nghiệp
vụkinh tế phát sinh; giả mạo chữ ký, con dấu; ghi sổ khống không có chứng từ kếtoán chứng minh; lập
hai hệ thống sổ kế toán có nội dung ghi khác nhau; Khai man số liệu vàbáo cáo số liệu kế toán sai sự thật; lập báo cáo tài chính không đúng với sổ kếtoán
hoặc sai với thực tế. 2.3. Trường hợp tổchức, cá nhân có hành vi vi phạm nêu tại các điểm 2.1, 2.2 trên đây mà các hìnhthức
và mức xử phạt đối với các hành vi này đã được quy định tại các luật thuế,pháp lệnh thuế và
pháp luật về các khoản thu nộp khác của ngân sách nhà nướcthì sẽ bị áp dụng các hình thức và mức
xử phạt mà các luật thuế, pháp lệnh thuếvà pháp luật về các khoản thu nộp khác của ngân sách nhà
nước đã có quy định. 2.4. Trường hợp tổchức, cá nhân có một hành vi vi phạm pháp luật đồng thời được quy định ở nhiềuvăn
bản quy phạm pháp luật khác nhau nhưng hậu quả dẫn đến khai man, trốn thuếthì ngoài việc bị truy thu
đủ sễ thuế trốn còn bị xử phạt vi phạm về hành vikhai man, trốn thuế. Nghiêm cấm việc chuyểnsang áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt thấp hơn. Thí dụ: Công ty A giảmạo một hóa đơn để trốn thuế (để được khấu trừ thuế đầu vào), hành vi của
Côngty A không có tình tiết tăng nặng. Trong trường hợp này Công ty A phải bị truythu đủ số tiền thuế
đã khấu trừ, đồng thời bị xử phạt về hành vi khai man, trốnthuế theo số lần tính trên số tiền thuế
trốn. Công ty 2.5. Trường hợp khaiman, trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hànhvi
khai man, trốn thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khácthì cơ quan thu thuế chuyển hồ
sơ cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp đề nghịtruy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. III. Sửa 1. Bỏ nội dung tiết1.1, điểm 1 Mục III của Thông tư số 128/1998/TT-BTC về thẩm quyền xử phạt viphạm hành
chính trong lĩnh vực thuế của cán bộ thuế, trạm trưởng trạm thuế, độitrưởng đội thuế. 2. Bỏ đoạn:"Đội trưởng các đội thuế xã, phường, liên xã, liên phường được thành lậptheo Thông tư
số 64/TC-TCCB ngày 29/10/1992 của Bộ Tài chính cũng có thẩm quyềnxử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế như trạm trưởng trạm thuế theoquy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 tại tiết1.3, điểm 1 Mục III của Thông tư số 128/1998/TT-BTC. 3. Chuyển các tiết 1.2và tiết 1.3, điểm 1 Mục III của Thông tư số 128/1998/TT-BTC thành các tiết 1.1và tiết
1.2 mới, đồng thời bổ sung thêm tiết 1.3 mới vào điểm 1 Mục III củaThông tư số 128/1998/TT-BTC như sau: "1.3. Việc phânđịnh quyền hạn xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kếtoán
dẫn đến khai man, trốn thuế được thực hiện như sau: Tổ chức, cá nhân cóthẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán hoặc có chức năngthực
hiện thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vựckế toán dẫn đến khai man, trốn
thuế như hướng dẫn tại Mục II của Thông tư nàythì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế địa phương
để xử lý theo các mức xử phạtđối với hành vi khai man, trốn thuế." IV. Tổ chức thựchiện: Thông tư này có hiệulực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các hướng dẫn khác tại Thông tư số128/1998/TT-BTC
ngày 22 tháng 9 năm 1998 của Bộ Tài chính không trái với cácnội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì vẫn
còn hiệu lực thi hành. Trong quátrình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghi Phản ánh về Bộ Tài chính
để nghiêncứu sửa đổi, bổ sung./.
AsianLII:
Copyright Policy
|
Disclaimers
|
Privacy Policy
|
Feedback |