THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước
____________________________________
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng
12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ) như sau:
Điều 1. Sửa đổi Mục I Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 3 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:
“1. Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
1.1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì tỷ lệ để tính đơn
giá thuê đất một năm được tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc quyết định theo quy định tại điểm 1.6 khoản
này.
1.2. Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu
dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất nhưng
tối đa không quá hai (02) lần tỷ lệ quy định tại điểm 1.1 khoản này.
1.3. Đối với đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải đảo, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ
quy định; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc
lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo danh mục do Chính
phủ quy định thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất tối thiểu không dưới 0,5 lần tỷ lệ quy
định tại điểm 1.1 khoản này.
1.4. Trường hợp trong quá trình sử dụng mà có thay đổi mục đích sử dụng đất
thuê ghi trong hợp đồng thuê đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê
đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường đề nghị điều chỉnh hợp đồng thuê
đất. Căn cứ vào hợp đồng thuê đất, cơ quan thuế xác định lại tiền thuê đất phù
hợp với mục đích sử dụng đất thuê theo chế độ quy định.
1.5. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm thực hiện như sau:
a. Trường hợp xây dựng công trình ngầm không gắn với công trình xây dựng
trên mặt đất (không sử dụng phần đất trên bề mặt) thì đơn giá thuê đất
để xây dựng công trình ngầm không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề
mặt có cùng mục đích sử dụng với công trình ngầm. Đơn giá thuê đất
cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với thực tế tại địa phương.
b. Trường hợp xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng
trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra
ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thì đơn giá thuê đất của phần diện tích vượt thêm này được xác định
theo quy định tại tiết a điểm này.
1.6. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê
đất để tính thu tiền thuê đất của các trường hợp tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4,
1.5 khoản này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ
thể cho phù hợp.
1.7. Việc xác định mục đích sử dụng đất thuê; giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định; giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại các điểm
1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 khoản này được hướng dẫn như sau:
a. Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định
cho thuê đất. Trường hợp không có quyết định cho thuê đất hoặc trong quyết định cho
thuê đất không ghi mục đích sử dụng đất thì mục đích sử dụng đất thuê
được xác định theo hợp đồng thuê đất.
b. Giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định là giá đất tại bảng giá
đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng
01 hàng năm.
c. Giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định là giá đất cụ thể đối với
từng thửa đất theo quy hoạch được duyệt trong trường hợp giá đất tại bảng giá đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường mà phải xác định lại
cho phù hợp.
Phương pháp xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
2. Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
Trường hợp cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất
phải nộp được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp được giao đất có
thu tiền sử dụng đất có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất và
thời hạn sử dụng đất.
(Ví dụ 1 tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).
3. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê.
3.1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất là đơn
giá trúng đấu giá. Số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng đơn giá
trúng đấu giá (giá giao đất trúng đấu giá) nhân (x) với diện tích đất
thuê (tương ứng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp đấu giá giao đất có
thu tiền sử dụng đất).
Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thuê được tính bằng
giá giao đất có thu tiền sử dụng đất với cùng vị trí, cùng mục đích
sử dụng, cùng thời hạn sử dụng đất và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo đề nghị của Sở Tài chính nhưng không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định.
(Ví dụ 2 tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).
3.2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê đối với hình thức thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu
giá. Giá khởi điểm để thực hiện đấu giá là đơn giá thuê đất được
tính bằng giá đất do Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định (nhưng không thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành) nhân (x) tỷ lệ % quy định tại điểm 1.1, 1.2 và 1.3 khoản 1 Điều này.
Đơn giá thuê đất trong trường hợp này được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định
phải điều chỉnh lại giá đất để tính đơn giá thuê đất theo nguyên tắc sau:
a. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố tại thời
điểm điều chỉnh tăng dưới 20% so với giá đất trúng đấu giá hoặc so với giá đất
để xác định đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định liền kề trước đó thì
áp dụng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều
chỉnh đơn giá thuê đất để xác định đơn giá thuê đất cho thời hạn ổn định
(10 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo nguyên tắc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định này
không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê
đất của kỳ ổn định liền kề trước đó.
b. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố tại thời
điểm điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất trúng đấu giá hoặc so với
giá đất để xác định đơn giá thuê đất của thời kỳ ổn định liền kề trước
đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh giá đất
theo quy định tại tiết b điểm 4.1 (4.1.2) khoản 4 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định, làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất),
Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê
đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của kỳ ổn định (10 năm) tiếp theo nhưng đảm bảo
nguyên tắc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định này không vượt quá 30% đơn
giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn định liền
kề trước đó.
(Ví dụ 3 tại Phụ lục đính kèm Thông tư này).
4. Việc xác định giá đất cụ thể để tính đơn giá thuê đất kỳ đầu trong trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
4.1. Đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
Căn cứ vào hồ sơ thuê đất theo quy định, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan
có liên quan xem xét tính phù hợp của giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định với giá đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để
xác định giá đất để tính đơn giá thuê đất trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định như sau:
4.1.1. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại
thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì áp dụng giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm để xác
định đơn giá thuê đất.
4.1.2. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại
thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì phải xác định lại giá đất
phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường để tính đơn giá thuê đất; cụ thể như sau:
a. Đối với những thửa đất có giá trị lớn (tính theo giá quy định tại Bảng giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành): từ 15 tỷ đồng trở lên đối với các
thành phố trực thuộc trung ương; từ 5 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các các tỉnh còn lại thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất để tính đơn giá thuê đất cho
từng thửa đất cụ thể.
Việc xác định giá đất thị trường để tính đơn giá thuê đất trong trường hợp
này do Sở Tài chính thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định.
Trên cơ sở giá đất do tổ chức thẩm định giá xác định, Sở Tài chính chủ
trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và các cơ quan
có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất
tính thu tiền thuê đất cho từng trường hợp cụ thể. Trường hợp trên địa bàn địa
phương không có điều kiện để thuê tổ chức thẩm định giá thì Sở Tài chính
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định
giá.
Các chi phí liên quan đến việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê
đất được chi từ ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
b. Đối với những thửa đất có giá trị nhỏ (thấp hơn các mức quy định nêu tại tiết
a điểm này cho từng khu vực) thì để đơn giản thủ tục hành chính, Sở Tài chính
chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định việc áp
dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính đơn giá thuê
đất.
Hệ số điều chỉnh giá đất do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan xác định, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hệ số này được xác định bằng tỷ lệ (%)
giữa giá đất chuyển nhượng thực tế (mang tính phổ biến) trên thị trường trong điều
kiện bình thường tại thời điểm xác định với giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định tại Bảng giá đất.
4.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Căn cứ vào hồ sơ thuê đất, căn cứ biến động giá đất thực tế trên thị trường
so với giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện như sau:
a. Quyết định áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để xác định
đơn giá thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện
trong trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đã sát với giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại
thời điểm xác định đơn giá thuê đất.
b. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời
điểm xác định đơn giá thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo
Sở Tài chính xác định giá đất tính thu tiền thuê đất đối với hộ gia
đình, cá nhân theo quy định tại điểm 4.1 (4.1.2) khoản này.
5. Việc xác định giá đất cụ thể để điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết thời
kỳ ổn định trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
Căn cứ hồ sơ thuê đất, thời hạn điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định, căn cứ
nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Thông tư này, thực
hiện như sau:
5.1. Trường hợp áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để điều chỉnh
đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo thì Sở Tài chính xác định
giá đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất (đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài) theo thẩm quyền quy định tại
điểm 2.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư này; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định giá
đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất (đối với hộ gia đình, cá nhân) theo thẩm
quyền quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
5.2. Trường hợp phải xác định giá đất thị trường trong điều kiện bình thường để
điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo thì không phân biệt thửa
đất có giá trị lớn hay thửa đất có giá trị nhỏ đều được được áp dụng
hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại tiết b điểm 4.1 (4.1.2) khoản 4 Điều này để
thực hiện việc xác định giá đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất."
Điều 2. Sửa đổi Mục III Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 4 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:
"1. Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
Căn cứ mục đích sử dụng đất thuê, khả năng sinh lợi, khu vực và lĩnh vực đầu tư, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất theo quy định
tại Điều 5a Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ (được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) cho từng loại đất, loại đô
thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí.
2. Căn cứ vào giá đất tính thu tiền thuê đất, căn cứ tỷ lệ % để tính đơn
giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này:
2.1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án
cụ thể đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoàithuê đất.
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường
hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất."
Điều 3. Bổ sung Mục IVa vào sau Mục III Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 5 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP)
như sau:
"Mục IVa. Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức,
cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất ứng trước tiền bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt
bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách
nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ toàn bộ số tiền đã ứng trước theo
phương án được duyệtvào tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã phê duyệt vượt
quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số
còn lại được tính vào chi phí đầu tư của dự án. Số tiền đã trừ
vào tiền thuê đất phải nộp không được hạch toán vào chi phí đầu tư của
dự án.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền đã ứng trước
(nếu có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được
trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền thuê
đất theo giá thuê đất tại thời điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu
và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất
hàng năm."
(Ví dụ 4, Ví dụ 5 Phụ lục đính kèm Thông tư này).
Điều 4. Bổ sung Mục IVb vào trước Mục V Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 6 Điều 2 Nghị định số
121/2010/NĐ-CP) như sau:
"Mục IVb. Nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất.
Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời gian ổn định, nếu
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tăng dưới 20% so với giá đất để tính
tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì
áp dụng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm điều
chỉnh đơn giá thuê đất để xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn định (05
năm) tiếp theo nhưng đảm bảo không thấp hơn đơn giá thuê đất của thời gian ổn định liền
kề trước đó.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tăng từ 20% trở lên so với
giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê
đất lần trước đó thì Sở Tài chính chủ trì xác định hệ số điều chỉnh
giá đất theo quy định tại tiết b điểm 4.1 (4.1.2) khoản 4 Điều 1 Thông tư này trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với
trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình,
cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của kỳ ổn định (05 năm)
tiếp theo.
Hết thời gian ổn định (05 năm) nhưng do nguyên nhân khách quan chưa điều chỉnh được đơn
giá thuê đất thì tiếp tục áp dụng đơn giá thuê đất của kỳ ổn định
trước để tạm nộp tiền thuê đất cho thời gian đó; khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện
điều chỉnh đơn giá thuê đất của từng lần điều chỉnh thì áp dụng chính sách
và giá đất thu tiền thuê đất tương ứng tại từng lần điều chỉnh đồng thời truy thu
tiền thuê đất nộp còn thiếu của thời gian tạm nộp (nếu có)."
Điều 5. Bổ sungđiểm 1a và điểm 1b vào Mục V Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 7 Điều 2 Nghị định
số 121/2010/NĐ-CP) như sau:
"1a. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 trả tiền
thuê đất, thuê mặt nước hàng năm mà chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá
thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì việc xác định
lại đơn giá thuê đất được thực hiện như sau:
1.1. Dự án đầu tư có quyết định thuê đất, đã bàn giao đất để sử dụng trước
ngày 01 tháng 01 năm 2006 và trả tiền thuê đất hàng năm được tiếp tục thực hiện
nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất đã ghi trong Giấy phép đầu tư,
Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư
hoặc Hợp đồng thuê đất ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với bên thuê
đất như sau:
Đối với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu
tư (Giấy phép đầu tư) hoặc Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được
cấp (được ký kết) theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Đầu tư trong nước và
pháp luật có liên quan có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và
nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn giá cho thuê đất,
thuê mặt nước của Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990,
Quyết định số 1417TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24
tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT
ngày 30 tháng 12 năm 1995) thì được:
a. Tiếp tục thực hiện đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Giấy chứng nhận
đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất nếu chưa
đủ thời hạn ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định 05 năm thì thực hiện điều chỉnh đơn giá
thuê theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu
tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
b. Trình tự, thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần
D Thông tư số 120/2005/TT-BTC.
1.2. Các trường hợp khác không thuộc đối tượng có điều kiện quy định tại điểm
1.1 trên đây gồm: dự án đang trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm mà
tại Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp
đồng thuê đất được cấp (được ký kết) không quy định đơn giá thuê và
nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất, nếu đang trong thời hạn ổn định tiền
thuê đất không thực hiện điều chỉnh; hết thời hạn ổn định thực hiện điều chỉnh đơn
giá thuê mặt nước theo quy định tại Điều 5 Nghị định 142/2005/NĐ-CP, đơn giá thuê
đất theo quy định tại Điều 5a Nghị định 142/2005/NĐ-CP (được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều
2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Điều 1, Điều 4 Thông tư này.
1b. Trường hợp đã thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
thì tiếp tục thực hiện theo mức đã điều chỉnh đến hết thời gian ổn định. Hết thời gian
ổn định thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và hướng
dẫn tại Thông tư này."
Điều 6. Sửa đổi tiết 1.4 điểm 1 Mục IV Phần C (được bổ sung theo quy định tại Mục IX Thông tư số 141/2007/TT-BTC
ngày 30 ngày 12 năm 2007 của Bộ Tài chính) như sau:
"1.4 Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (áp dụng đối với trường
hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 Điều 14 và khoản 1, 2, 3, 5 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP)."
Điều 7. Xử lý tồn tại
1. Đối với dự án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đang thực hiện khấu trừ
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ thì tiếp tục thực hiện phương thức khấu trừ chi phí bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (phân bổ chi phí được khấu trừ vào
tiền thuê đất phải nộp theo từng năm).
2. Đối với dự án thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thực hiện theo hình thức
đấu giá quyền sử dụng đất thuê quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2005 của Chính phủ với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 05 năm, khi hết
chu kỳ ổn định 05 năm vào thời điểm Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010
của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc quy
định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất 05 năm).
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1.1. Chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, kho bạc nhà nước phối hợp với các
cơ quan có liên quan ở địa phương thực hiện việc xác định và thu nộp tiền thuê
đất theo hướng dẫn tại Thông tư này;
1.2. Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố
cáo theo thẩm quyền pháp luật quy định.
1.3. Quy định quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc luân
chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
quy định tại Thông tư này phù hợp các văn bản có liên quan và thực tế
của địa phương; trong đó quy định rõ thời hạn, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị,
người sử dụng đất trong việc kê khai, xác định và thực hiện thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2011.
Các trường hợp phát sinh kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và hướng dẫn
tại Thông tư này.
Bãi bỏ điểm 3 Mục II, Mục III Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2007 của
Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời cho Bộ
Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.