AsianLII Home | Databases | WorldLII | Search | Feedback

Laws of Vietnam

You are here:  AsianLII >> Databases >> Laws of Vietnam >> Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 111/1999/TT/BTC ngày 17/9/1999 hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Database Search | Name Search | Noteup | Help

Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 111/1999/TT/BTC ngày 17/9/1999 hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực

Thuộc tính

Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
Số: 29/2002/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2002                          
Bộ Tài chính

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 111/1999/TT/BTC ngày17/9/1999

hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối với Ngân hàngNhà nước Việt Nam

 

Căn cứ Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10/12/1998 của Chính phủ vềchế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, công văn số 4152/VPCP-KTTHngày 10/9/2001 của Văn phòng Chính phủ về việc sửa đổi Nghị định số100/1998/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số111/1999/TT/BTC ngày 17/9/1999 hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối vớiNgân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

 

1. Khoản chi bảo vệ tiền nêu tại điểm 2.1.2.d mục III.B được sửalại như sau:

Cáckhoản chi bảo vệ tiền, gồm:

Chiphụ cấp theo chế độ quy định cho lực lượng canh gác, bảo vệ kho, áp tải tiền,vàng bạc, đá quý, các phương tiện thanh toán thay tiền.

Chicho việc thuê các cơ quan, tổ chức bên ngoài Ngân hàng Nhà nước để kiểm tra,giám định tiền giả.

2. Điểm 2.2 Mục III.B - Chi cho cán bộ, công chức, viên chức Ngânhành Nhà nước, nhân viên hợp đồng và chi khen thưởng, phúc lợi được sửa đổi lại như sau:

Gạchđầu dòng thứ 2 sửa lại: Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức, viên chức có mặt làmviệc trong năm bao gồm cả các cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể tại Ngânhàng nhà nước. Mức chi hàng tháng cho mỗi cán bộ do Thống đốc Ngân hàng nhà nướcquyết định nhưng không vượt quá mức lương tối thiểu quy định đối với công chứcNhà nước.

Gạchđầu dòng thứ 5 sửa lại : Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất cho tậpthể và cá nhân cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng nhà nước. Tổng mức chihàng năm 2 khoản này bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm ( bao gồm cả tiềnlương của các cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể tại Ngân hàng nhà nước).

3. Điểm 2.5 Mục III.B - Chi trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc đượcsửa lại như sau:

Chitrợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc: đối tượng và mức chi thực hiện theo quyđịnh của Nhà nước. Riêng khoản chi trợ cấp khó khăn chỉ thực hiện khi Nhà nướccó quyết định chi trợ cấp khó khăn cho cán bộ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.Ngân hàng nhà nước được hạch toán vào chi phí khoản chi trợ cấp khó khăn chocán bộ của Ngân hàng nhà nước theo quy định này trong trường hợp ngân sách Nhànước không cấp kinh phí.

4. Điểm 2.6.b Mục III.B - Chi về cước phí bưu điện và truyền tin đượcsửa đổi như sau:

Làcác khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, thuê kênh truyền tin, telex,fax ... trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện.

Việcchi trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động của các đốitượng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

5. Bổ sung, sửa đổi một số khoản chi tại điểm 2.6 Mục III.B nhưsau:

Chivề đấu thầu và thanh toán tín phiếu kho bạc: khoản chi này thực hiện theo quyđịnh của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc.  

Chicho các cán bộ trực tiếp và gián tiếp tham gia vào việc đưa hợp đồng quảng cáovề Thời báo ngân hàng và Tạp chí ngân hàng. Mức chi tối đa không vượt quá mức40% giá trị của hợp đồng quảng cáo.

Bỏkhoản chi hỗ trợ giáo dục nêu tại gạch đầu dòng thứ 7 điểm 2.6.h mục III.B.

6. Bỏ điểm 2.7.c Mục III.B - chi xây dựng nhỏ

7. Bổ sung một khoản chi vào điểm 2.10 Mục III.B như sau:

Chibồi dưỡng quyết toán năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định về đối tượngvà mức chi bồi dưỡng.

8. Điểm 2 Mục IV được sửa đổi như sau:

Hàngquý, Ngân hàng nhà nước trích nộp Ngân hàng nhà nước theo hình thức tạm nộpbằng 70% chênh lệch thu chi tài chính thực tế của quý. Việc tạm nộp được thựchiện trong 10 ngày đầu của quý tiếp theo.

Kếtthúc năm tài chính, trong thời gian 10 ngày kể từ khi báo cáo quyết toán tàichính năm được Thống đốc phê duyệt, Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm nộp Ngânhàng nhà nước toàn bộ số chênh lệch thu chi tài chính phải nộp hàng năm theo sốliệu quyết toán.

Sốchênh lệch thu chi tài chính năm phải nộp Ngân hàng nhà nước của Ngân hàng nhànước sẽ được xác định chính thức theo kết quả kiểm tra của Kiểm toán Nhà nước.Trường hợp số đã nộp cao hơn số phải nộp theo kết luận chính thức của Kiểm toánNhà nước thì số chênh lệnh nộp thừa sẽ được trừ vào số phải nộp của năm sau. Ngượclại, nếu số đã nộp thấp hơn số phải nộp theo kết luận chính thức của Kiểm toánNhà nước thì Ngân hàng nhà nước phải nộp số chênh lệch còn thiếu trong thờigian 10 ngày tiếp theo kể từ khi có kết luận của Kiểm toán Nhà nước.

Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ 01/01/2002. Trong quá trình thực hiện nếu có vướngmắc đề nghị Ngân hàng nhà nước phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét,giải quyết./.

 


AsianLII: Copyright Policy | Disclaimers | Privacy Policy | Feedback
URL: http://www.asianlii.org/vie/vn/legis/laws/sbstts1111999n1791999hdthctcvnhnnvn635