THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2009 quy định chi tiết thi
hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng
để sản xuất - kinh doanh
____________________________
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải
pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội;
Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản
xuất - kinh doanh;
Căn cứ Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
ngân hàng để sản xuất – kinh doanh;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày 03
tháng 02 năm 2009 quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức,
cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh doanh như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 và Phụ lục Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày 03 tháng 02 năm
2009 quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân
vay vốn ngân hàng để sản xuất – kinh doanh như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Các tổ chức tín dụng cho vay vốn đối với tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật thực hiện việc hỗ trợ lãi suất, bao gồm:
- Ngân hàng thương mại Nhà nước;
- Ngân hàng thương mại cổ phần;
- Ngân hàng liên doanh;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
- Quỹ Tín dụng nhân dân trung ương;
- Công ty tài chính (trừ công ty tài chính chuyên ngành hoạt động trong
lĩnh vực tín dụng tiêu dùng và lĩnh vực thẻ theo quy định của pháp luật) thực
hiện đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ bảo đảm
an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng và có tỷ lệ nợ xấu
so với tổng dư nợ tín dụng dưới 5%. Danh sách các công ty tài chính được
tham gia hỗ trợ lãi suất theo Phụ lục 01 Thông tư này.
Các tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản này, dưới đây gọi chung là ngân
hàng thương mại”.
b) Khoản 3 được bổ sung các điểm c và d như sau:
“c) Các khoản cho vay được thống kê theo phân ngành công nghiệp khai thác
mỏ quy định tại Phụ lục 7 Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 4 năm 2004 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước và Quyết định số 143TCTK/PPCD ngày 22 tháng 12 năm
1993 của Tổng cục trưởng Tổng Cục thống kê về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế
cấp II, cấp III và cấp IV.
d) Các khoản cho vay đối với các tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam để mua vật tư, hàng hóa, trả tiền nhân công và thanh
toán các khoản chi phí khác phát sinh ở trong nước để phục vụ cho các phương
án sản xuất – kinh doanh ở nước ngoài”.
c) Khoản 4 điểm b sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Các khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam được thống kê theo phân ngành
kinh tế tại Phụ lục 7 Quyết định số 477/2004/QĐ-NHNN và Quyết định số 143TCTK/PPCD:
- Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm bao gồm cả cho vay để đầu tư gián
tiếp và trực tiếp ra nước ngoài (trừ các khoản cho vay đối với các tổ chức kinh
tế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư này), trả nợ nước ngoài, trả nợ
tổ chức tín dụng khác, trả nợ các khoản nợ tại ngân hàng thương mại nơi cho
vay;
- Hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn;
- Quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng; Đảng, đoàn thể; bảo đảm xã
hội bắt buộc;
- Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội;
- Hoạt động văn hóa, thể thao bao gồm cả kinh doanh vui chơi, giải trí;
- Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng (bao gồm cả cho vay để đáp ứng các
nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng);
- Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình;
- Hoạt động của các tổ chức và đoàn thể quốc tế”.
2. Thay thế mẫu 03 và 04 Phụ lục Thông tư số 02/2009/TT-NHNN bằng Phụ lục 02 và 03 Thông
tư này.
Điều 2. Áp dụng hiệu lực trở về trước
Các khoản cho vay đã phát sinh từ ngày 01 tháng 02 năm 2009 thuộc đối tượng hỗ
trợ lãi suất theo quy định tại Thông tư này có hiệu lực thực hiện mà chưa áp
dụng cơ chế hỗ trợ lãi suất, thì các ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ
lãi suất theo quy định của pháp luật kể từ ngày phát sinh khoản vay.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại, khách hàng vay chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.