THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
______________________________
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày
19/5/2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
sửa đổi);
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Thông
tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
(sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV).
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV như sau:
1. Bổ sung các điểm đ, e, g Khoản 2 Mục I:
“đ) Tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu xây dựng
định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành là tổ chức có nhiệm vụ chính được
quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động là tư vấn giúp bộ, ngành xây
dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu, định
mức sử dụng máy, công lao động trong các lĩnh vực chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật;
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ này từ nguồn ngân sách nhà nước chiếm trên
70% nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị hàng năm."
“e) Tổ chức khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước là tổ chức
có một trong các chức năng, nhiệm vụ chính dưới đây được quy định trong Điều lệ
tổ chức và hoạt động; trong đó, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ này từ nguồn
ngân sách nhà nước chiếm trên 70% nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị hàng
năm:
- Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tại các địa phương có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn;
- Cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thống kê khoa học và công nghệ phục
vụ công tác hoạch định chính sách của cơ quan Đảng, cơ quan quản lý nhà
nước;
- Phòng chống dịch bệnh, lưu giữ, bảo tồn giống, nguồn gen phục vụ lợi ích công và
không vì mục tiêu lợi nhuận.”
“g) Tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
sửa đổi là những tổ chức khoa học và công nghệ công lập thành lập sau ngày
05/10/2005.”
2. Sửa đổi Khoản 4 Mục I như sau:
“4. Thời hạn xây dựng và phê duyệt Đề án:
a) Tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
sửa đổi xây dựng Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động (theo mẫu tại Phụ lục Ia
kèm Thông tư này), trình cơ quan có thẩm quyền trước ngày 30/9/2012; cơ quan có
thẩm quyền thẩm định và quyết định phê duyệt Đề án trước ngày 31/12/2012.
b) Tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP sửa
đổi xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động (theo mẫu tại Phụ lục Ib
kèm theo Thông tư này) để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án
trước ngày 30/6/2012.
c) Những tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Điểm a, Điểm b Khoản này nếu không có
Đề án hoặc Đề án không được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng phương án sáp nhập hoặc giải thể.
d) Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ thành lập sau ngày 05/10/2005 phải xác định hình thức tổ chức và
hoạt động theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP sửa đổi và
phương án bảo đảm thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong Đề án thành
lập tổ chức.”
3. Sửa đổi Khoản 5 Mục I như sau:
“5. Tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
tiếp tục là đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Trường hợp cần thay đổi tên gọi, tổ
chức khoa học và công nghệ đề xuất trong Đề án để cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định.”
4. Sửa đổi Khoản 6 Mục I như sau:
“6. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập có nguồn thu thì căn cứ vào
đặc điểm và điều kiện cụ thể, Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ có
thể xem xét trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị trực thuộc
có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản và hoạt động tự
bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên.
Đơn vị trực thuộc mới thành lập có nghĩa vụ trích nộp một phần kinh phí từ nguồn
chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ sau khi thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước cho tổ chức khoa học và công nghệ trực tiếp quản lý
đơn vị để chi phí cho công tác quản lý, điều tiết các hoạt động chung và
đầu tư phát triển. Mức trích nộp được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động
và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị trực thuộc mới thành lập.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Mục II như sau:
“1. Nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng:
Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng là nhiệm vụ nhằm bảo đảm hoạt động của đơn vị, được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và giao trực tiếp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức quy định tại quyết định thành lập hoặc điều lệ tổ chức và hoạt động (các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, cấp bộ, cấp tỉnh; xây dựng kế hoạch; hoạt
động thông tin, tuyên truyền; hoạt động hợp tác quốc tế; hội nghị, hội thảo chuyên
ngành; đào tạo, tập huấn; quản lý cán bộ, tài sản; duy trì hoạt động
bộ máy).
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước là các chương trình, đề tài,
đề án, dự án khoa học và công nghệ cấp Nhà nước, cấp Bộ và tương đương
sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của Nhà nước thông qua tuyển
chọn, xét chọn hoặc giao trực tiếp. Tổ chức khoa học và công nghệ chủ động và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ đúng chất lượng và
thời gian.
c) Nhiệm vụ khác của tổ chức khoa học và công nghệ
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công
nghệ của Nhà nước;
- Điều tra, thống kê, quy hoạch do Nhà nước giao;
- Đào tạo sau đại học;
- Dịch vụ khoa học và công nghệ;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác;
Tổ chức khoa học và công nghệ chủ động khai thác, ký hợp đồng với các tổ chức,
cá nhân và tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Nội dung hợp đồng nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, cung cấp hàng hóa, và các
loại hợp đồng kinh tế khác do tổ chức khoa học và công nghệ tự thoả thuận với đối
tác trên cơ sở phù hợp với khả năng, lĩnh vực chuyên môn của tổ chức khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khoa học và công nghệ có thể vận dụng quy định về lập dự toán kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ của Nhà nước khi xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ không sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của
Nhà nước.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 4 Mục II như sau:
“a) Tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm
thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh của địa phương, nơi tổ chức khoa học
và công nghệ đặt trụ sở chính và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Tổ chức khoa học và công nghệ được sử dụng con dấu của đơn vị sự nghiệp công lập
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 4 Mục II như sau:
“b) Hồ sơ đăng ký kinh doanh:
Ngoài hồ sơ đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức khoa
học và công nghệ cần phải nộp thêm các giấy tờ sau:
- Bản sao hợp lệ Quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động hoặc Đề án kiện toàn tổ chức và
hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ;
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.”
8. Sửa đổi Điểm a, Điểm b Khoản 1 Mục III như sau:
"a) Kinh phí hoạt động thường xuyên:
Kinh phí hoạt động thường xuyên bao gồm tiền lương, tiền công và tiền chi hoạt động
bộ máy của tổ chức khoa học và công nghệ.
- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP sửa đổi:
+ Ngân sách Nhà nước không cấp trực tiếp kinh phí hoạt động thường xuyên.
+ Chậm nhất đến ngày 01/01/2014 kinh phí hoạt động thường xuyên được xác định và
bố trí trong dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước.
- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP sửa đổi và các tổ chức khoa học và công nghệ đã được
phê duyệt đề án chuyển đổi theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
sửa đổi nhưng thực tế hiện nay chưa tự đảm bảo được kinh phí hoạt động thường xuyên:
+ Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo phương thức khoán
chậm nhất đến hết ngày 31/12/2013. Mức khoán kinh phí hoạt động thường xuyên không
thấp hơn mức ngân sách nhà nước cấp chi hoạt động thường xuyên của năm trước liền
kề hoặc của năm được phê duyệt Đề án; ngoài ra Nhà nước cấp bổ sung các
khoản chi thường xuyên tăng thêm cho các tổ chức khoa học và công nghệ do mở rộng
tổ chức và tăng cường nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền và kinh phí
thực hiện chính sách cải cách tiền lương do Nhà nước quy định.
Cơ quan chủ quản quyết định mức khoán kinh phí hoạt động thường xuyên căn cứ vào
nguồn thu và dự toán chi của tổ chức khoa học và công nghệ hàng năm. Khuyến khích
các tổ chức khoa học và công nghệ tăng cường các nguồn thu, giảm dần dự toán
chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước hàng năm.
Các quy định trên không áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công
nghệ thuộc các doanh nghiệp, Tổng công ty.
+ Chậm nhất đến ngày 01/01/2014, nhà nước không cấp trực tiếp kinh phí hoạt động thường
xuyên mà kinh phí hoạt động thường xuyên được xác định và gắn với kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
của Nhà nước.
- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên
cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành, phục vụ quản lý nhà nước thuộc đối tượng quy định tại khoản 3, Điều 4 Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP sửa đổi:
+ Ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo hình thức khoán.
Mức khoán kinh phí hoạt động thường xuyên căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao hàng năm của đơn vị không thấp hơn mức kinh phí ngân sách nhà nước cấp
chi kinh phí hoạt động thường xuyên của năm trước liền kề; ngoài ra được tính tăng
thêm đối với các khoản chi thực hiện cải cách tiền lương, mở rộng tổ chức và
tăng cường nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Ngoài kinh phí thường xuyên được cấp theo mức khoán nêu trên, chậm nhất đến
ngày 01/01/2014, loại hình tổ chức khoa học và công nghệ này được giao kinh phí
hoạt động thường xuyên trong dự toán chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Nhà nước. Với loại hình tổ chức khoa học và công nghệ này, trong dự
toán chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng không có kinh phí hoạt động thường
xuyên.
- Đối với tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ công lập thành lập sau ngày 05/10/2005:
+ Kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm được cấp theo phương thức khoán tối đa
trong 04 năm (với các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tối đa trong 06 năm) kể từ ngày được thành lập. Định mức kinh phí hoạt động thường
xuyên do cơ quan có thẩm quyền quyết định trên cơ sở Đề án thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ đã phê duyệt, tối đa bằng định mức phân bổ dự toán
chi quản lý hành chính áp dụng đối với các cơ quan hành chính cùng
cấp theo quy định tại các Quyết định phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước và theo phương thức tính định mức chi hành chính áp dụng cho năm
tài khóa mà tổ chức khoa học và công nghệ đó được thành lập.
+ Sau thời gian thành lập mới nói trên, các tổ chức này sẽ được Nhà nước
giao kinh phí hoạt động thường xuyên trong dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước.
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
- Nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao quy định tại Quyết định
thành lập, Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị, hằng năm, tổ chức
khoa học và công nghệ lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo
chức năng.
Các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của liên
Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và
phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, chậm nhất đến hết 31/12/2013.
Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ điều kiện thực tế và quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT/BTC-BKHCN để
hướng dẫn nội dung, mức chi thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng cho phù
hợp và thực hiện thống nhất trong phạm vi Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương mình.
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước:
+ Nhiệm vụ thông qua tuyển chọn, xét chọn:
Căn cứ vào danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công
nghệ, các Bộ, ngành và địa phương công bố hàng năm, các tổ chức khoa học
và công nghệ được quyền bình đẳng tham gia tuyển chọn, xét chọn thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
+ Nhiệm vụ do các cơ quan nhà nước giao hoặc đặt hàng trực tiếp:
Các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ của Nhà nước theo quy định tại Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của liên tịch Bộ Tài chính- Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các
đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước,
tối đa đến hết 31/12/2013".
9. Sửa đổi Khoản 2 Mục IV như sau:
“2. Thu nhập của cán bộ, người lao động thuộc tổ chức khoa học và công nghệ:
Kể từ ngày 01/01/2014, tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng quỹ lương và thực
hiện chi trả lương, thu nhập cho cán bộ, người lao động thuộc tổ chức khoa học và công
nghệ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.”
10. Sửa đổi Khoản 1 Mục VII như sau:
“1. Khi lập Đề án chuyển đổi, tổ chức khoa học và công nghệ phải thống kê đầy
đủ những tài sản hiện có tại đơn vị, giá trị tài sản tính theo nguyên
giá và giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm lập Đề án (theo mẫu
tại Phụ lục II kèm Thông tư này) có phương án đề nghị được giao quản lý
và sử dụng tài sản, khấu hao tài sản. Trước khi phê duyệt Đề án của tổ chức
khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập Hội
đồng định giá tài sản để tiến hành xác minh, kiểm tra, định giá tài sản,
sau đó Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định giao tài sản
và Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ ký nhận tài sản (theo mẫu tại
Phụ lục III kèm Thông tư này).
Việc giao tài sản được thực hiện theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài
chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
06 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.”
11. Sửa đổi Khoản 2 Mục VII như sau:
“2. Tổ chức khoa học và công nghệ được sử dụng tài sản nhà nước, bao gồm cả
tài sản trí tuệ đã được giao quản lý và sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật; được
dùng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay và tài sản đã được giao
quyền sở hữu hợp pháp để thế chấp theo quy định.”
12. Sửa đổi Khoản 1 Mục VIII như sau:
“1. Nguyên tắc ưu đãi về tài chính đối với các tổ chức khoa học và
công nghệ chuyển đổi:
Các tổ chức khoa học và công nghệ khi chuyển đổi sang loại hình tổ chức tự trang trải
kinh phí hoạt động được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, được hưởng những ưu đãi
về tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ và các ưu đãi
về thuế như đối với các doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật
hiện hành.”
13. Sửa đổi Khoản 3 Mục XII như sau:
“3. Những điểm a, b Khoản 2 Mục này phải lấy ý kiến của Hội nghị cán bộ, viên
chức.
Đối với những vấn đề tại Khoản 1 và Khoản 2 Mục này, khi cấp uỷ Đảng, Ban chấp hành
công đoàn có ý kiến chưa thống nhất với Thủ trưởng tổ chức khoa học và công
nghệ thì từng tổ chức báo cáo bằng văn bản với cấp trên của tổ chức mình và
Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ báo cáo bằng văn bản xin ý kiến của
cơ quan chủ quản trực tiếp trước khi quyết định.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2012. Trong quá trình
thực hiện, nếu có những vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức gửi báo
cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ để xem xét
giải quyết./.