NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các Quy định có liên quan đến thủ
tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
________________________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định tại các Nghị định sau:
1. Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền
tác giả và quyền liên quan (sau đây gọi là Nghị định số 100/2006/NĐ-CP).
2. Nghị định số 86/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ quy định về quản lý
và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước (sau đây gọi là Nghị định số 86/2005/NĐ-CP).
3. Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Di sản văn hóa.
4. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Du lịch (sau đây gọi là Nghị định số 92/2007/NĐ-CP).
5. Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định về tổ chức
và hoạt động của thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng (sau đây gọi là Nghị
định số 02/2009/NĐ-CP).
6. Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành “Quy
chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng” (sau đây gọi
là Nghị định số 103/2009/NĐ-CP).
Điều 2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến
thủ tục hành chính tại các Nghị định quy định tại Điều 1 Nghị định này được
thực hiện như sau:
1. Nghị định số 100/2006/NĐ-CP
a) Điều 37 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 như sau:
“2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả,
quyền liên quan quy định tại khoản 2 Điều 13 và Điều 17 của Luật Sở hữu trí tuệ có
thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
nộp một (01) bộ hồ sơ trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của
Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng đại diện của Cục Bản
quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.”
b) Bổ sung khoản 3 Điều 37 như sau:
“3. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, đổi giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền
liên quan theo quy định tại Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ. Các tài liệu quy định tại
các điểm c, d, đ và e khoản 3 Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng
tiếng Việt; trường hợp bản sao phải có công chứng hoặc chứng thực; trường hợp làm bằng
tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và phải được công chứng, chứng
thực.”
c) Điều 38 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 như sau:
“1. Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm lưu giữ một bản sao tác phẩm đăng
ký quyền tác giả, một bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên
quan; một bản đóng dấu ghi số giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp
giấy chứng nhận quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật Sở hữu trí tuệ, sau khi cấp Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.”
2. Nghị định số 86/2005/NĐ-CP
a) Điều 12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 điểm a như sau:
“a) Là đối tượng đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 40 Luật Di sản văn
hóa và Điều 16 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP.”
b) Điều 13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 như sau:
“3. Tổ chức muốn tiến hành thăm dò, khai quật di sản văn hóa dưới nước phải gửi
một (01) bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bằng cách nộp trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu điện để xin phép.”
3. Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
a) Điều 8 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 như sau:
“2. Thủ tục cấp phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể được quy định
như sau:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài xin nghiên
cứu, sưu tầm phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ gồm: Đơn đề
nghị (Phụ lục I) kèm theo Đề án (Phụ lục II) nói rõ mục đích, địa bàn,
thời hạn và đối tác Việt Nam tham gia nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể
đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong trường hợp địa bàn nghiên
cứu, sưu tầm có phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên thì
phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hoặc Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm xem xét cấp phép. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.”
b) Bổ sung Điều 16a như sau:
“Điều 16a. Thủ tục cấp giấy phép khai quật khẩn cấp
1. Tổ chức xin cấp giấy phép khai quật khẩn cấp gửi trực tiếp một (01) bộ hồ sơ đến Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch địa phương nơi có địa điểm khảo cổ cần khai
quật khẩn cấp.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép khai quật khẩn cấp theo quy định tại khoản 19 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.”
c) Điều 21 được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 2 và 3 như sau:
“2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra
nước ngoài.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép. Trường hợp từ chối phải nêu
rõ lý do bằng văn bản.
3. Thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài:
a) Có đơn đề nghị (Phụ lục III) gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bằng
cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện;
b) Có giấy chứng nhận chuyển quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ;
c) Một (01) bộ hồ sơ đăng ký di vật, cổ vật.”
d) Điều 26 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 như sau:
“4. Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia:
a) Chủ cửa hàng phải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ xin cấp chứng
chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đến Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch;
b) Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia bao gồm:
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ (Phụ lục IV);
Bản sao hợp pháp các văn bằng chuyên môn có liên quan;
Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
cư trú.”
đ) Điều 28 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 như sau:
“3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm xác nhận điều kiện thành lập và được cấp giấy phép
hoạt động bảo tàng. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.”
e) Bổ sung Điều 28a như sau:
“Điều 28a. Thủ tục xác nhận đủ điều kiện được cấp giấy phép và thủ tục cấp
giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập
1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt
động đối với bảo tàng ngoài công lập nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
một (01) bộ hồ sơ gồm: Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động
(Phụ lục V) và Đề án hoạt động bảo tàng (Phụ lục VI) đến Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch nơi đặt trụ sở bảo tàng.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài
công lập nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ gồm: Đơn đề nghị cấp
giấy phép hoạt động bảo tàng (Phụ lục VII) và văn bản xác nhận đủ điều kiện
cấp giấy phép hoạt động bảo tàng của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở bảo tàng.”
4. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
a) Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện
có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký.
2. Bản sao hợp lệ giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động hoặc giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương của doanh nghiệp du lịch nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền
nơi doanh nghiệp thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận; trường hợp thành lập chi
nhánh phải có thêm giấy ủy quyền nêu rõ phạm vi ủy quyền cho người đứng đầu
chi nhánh.
3. Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá
trị pháp lý tương đương chứng minh được sự tồn tại và hoạt động thực sự của doanh
nghiệp du lịch nước ngoài năm tài chính liền kề với năm xem xét cấp giấy phép
(đối với trường hợp đề nghị cấp giấy phép thành lập chi nhánh).
Các giấy tờ nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải dịch ra tiếng Việt và
được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực
và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
b) Điều 23 được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 1, 2 và 3 như sau:
“1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) bộ hồ
sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương (đối với trường hợp đề nghị
cấp giấy phép thành lập chi nhánh) hoặc đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh
(đối với trường hợp đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện).
2. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh
nghiệp du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương
thẩm định, cấp giấy phép thành lập chi nhánh cho doanh nghiệp và thông báo
cho cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước
liên quan nơi chi nhánh đặt trụ sở.
3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp
du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan nhà nước về du lịch cấp tỉnh thẩm định, cấp giấy
phép thành lập văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan
thống kê và cơ quan nhà nước liên quan nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.”
c) Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 24. Sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) một (01) bộ hồ sơ
đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đến
cơ quan có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP trong thời
hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi như sau:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện trong phạm vi một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Thay đổi tên gọi hoặc nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Thay đổi người đứng đầu của chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
do đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký;
b) Bản gốc giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp.
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do doanh
nghiệp gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập chi nhánh sửa đổi,
bổ sung giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi
bản sao giấy phép thành lập chi nhánh đã được sửa đổi cho các cơ quan có
liên quan quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp
gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện sửa
đổi, bổ sung giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho doanh nghiệp và gửi bản
sao giấy phép thành lập văn phòng đại diện đã được sửa đổi cho các cơ quan
có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.
Thời hạn của giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện được sửa đổi,
bổ sung không vượt quá thời hạn của giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện đã cấp.”
d) Điều 25 được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 1 và 3 như sau:
“1. Trong những trường hợp sau đây, doanh nghiệp du lịch nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến cơ quan đã cấp giấy phép thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi:
a) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài từ một nước sang một nước khác;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh, văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác;
c) Thay đổi nội dung hoạt động của doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
d) Thay đổi địa điểm của doanh nghiệp du lịch nước ngoài trong phạm vi nước nơi doanh nghiệp thành
lập.
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp
du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện thẩm định, cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện cho doanh nghiệp và gửi bản sao giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện đã được cấp lại cho các cơ quan có liên quan theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 23 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.”
“3. Trường hợp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện bị mất, bị
rách nát hoặc bị tiêu hủy, doanh nghiệp du lịch nước ngoài phải làm thủ tục
đề nghị cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp
du lịch nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01) đơn đề nghị cấp lại giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện do đại diện có thẩm quyền của
doanh nghiệp du lịch nước ngoài ký đến cơ quan cấp giấy phép được quy định tại Điều
21 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do doanh nghiệp
du lịch nước ngoài gửi đến, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện thẩm định, cấp lại giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện cho doanh nghiệp.”
đ) Điều 26 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 như sau:
“2. Gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:
a) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày trước khi giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện hết hiệu lực, doanh nghiệp gửi trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đơn đề nghị gia hạn
giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới cơ quan có thẩm quyền được
quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số 92/2007/NĐ-CP.
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của doanh nghiệp,
cơ quan có thẩm quyền xem xét, gia hạn giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện; nếu được chấp thuận, doanh nghiệp gửi bản gốc giấy phép thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện cho cơ quan có thẩm quyền để gia hạn. Trường hợp từ chối gia hạn, cơ
quan có thẩm quyền phải nêu rõ lý do bằng văn bản.”
e) Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 34. Thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên
1. Người đề nghị cấp, đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 74, khoản 1 Điều 75 Luật Du lịch đến một trong các
cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh trong toàn quốc.
2. Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện một (01)
bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Du lịch đến cơ quan nhà nước về du lịch cấp
tỉnh nơi đã được cấp thẻ hướng dẫn viên. Thời hạn của thẻ được cấp lại bằng thời
gian còn lại của thẻ đã cấp.
3. Tài liệu gửi kèm hồ sơ là bản sao (khi nộp hồ sơ trực tiếp, người nộp đơn mang bản
chính để đối chiếu) hoặc bản sao công chứng hoặc chứng thực (khi nộp hồ sơ qua đường bưu
điện). Trong trường hợp tài liệu được dịch ra tiếng Việt từ tiếng nước ngoài hoặc tài
liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được công chứng hoặc chứng thực.”
5. Nghị định số 02/2009/NĐ-CP
Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Thủ tục đăng ký hoạt động thư viện tư nhân
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động thư viện gồm có:
a) Đơn đăng ký hoạt động thư viện (mẫu số 1 Nghị định số 02/2009/NĐ-CP);
b) Danh mục vốn tài liệu thư viện hiện có (mẫu số 2 Nghị định số 02/2009/NĐ-CP);
c) Sơ yếu lý lịch của người đứng tên thành lập thư viện có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú;
d) Nội quy thư viện.
2. Số lượng hồ sơ và thời gian giải quyết:
a) Số lượng hồ sơ cần nộp là 01 bộ;
b) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện tư nhân.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện:
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) hoặc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, hướng dẫn thủ tục đăng ký hoạt động
thư viện.
Căn cứ vốn tài liệu ban đầu của thư viện, người đứng tên thành lập thư viện gửi hồ
sơ đăng ký hoạt động đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định như sau:
a) Thư viện có vốn sách ban đầu từ 500 bản đến dưới 1.000 bản gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi thư viện đặt trụ sở.
b) Thư viện có vốn sách ban đầu từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản gửi hồ sơ đến Phòng
Văn hóa và Thông tin cấp huyện, nơi thư viện đặt trụ sở;
c) Thư viện có vốn sách ban đầu từ 2.000 bản trở lên gửi hồ sơ đến Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, nơi thư viện đặt trụ sở.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đứng tên thành lập thư viện, cơ quan nhận hồ sơ
có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện cho thư viện (mẫu số
3 Nghị định số 02/2009/NĐ-CP). Trong trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.”
6. Nghị định số 103/2009/NĐ-CP
a) Điều 5 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 như sau:
“4. Thủ tục cấp nhãn kiểm soát băng, đĩa ca nhạc, sân khấu:
Tổ chức, cá nhân thuộc trung ương đề nghị cấp nhãn kiểm soát gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Cục Nghệ thuật biểu diễn, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; tổ chức, cá nhân thuộc địa phương gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ
hồ sơ đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp nhãn kiểm soát trong đó ghi rõ: Tên băng, đĩa ca nhạc, sân
khấu, số quyết định cho phép lưu hành, số lượng nhãn kiểm soát;
- Bản sao quyết định cho phép lưu hành có giá trị pháp lý (đối với trường
hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép lưu hành).
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có
thẩm quyền phải cấp nhãn kiểm soát; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do.”
b) Điều 7 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 như sau:
“2. Thủ tục cấp giấy phép công diễn:
Tổ chức, cá nhân muốn tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phải gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép công diễn tới cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép công diễn (ghi rõ tên chương trình, tiết mục, tác
giả, đạo diễn, người biểu diễn);
- Bản nhạc, kịch bản đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu; ảnh hoặc mẫu thiết
kế trang phục trình diễn đối với trình diễn thời trang.
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép công diễn; trường hợp không
cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do; trường hợp cần duyệt chương
trình trước khi cấp giấy phép công diễn, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt.”
c) Điều 8 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 như sau:
“2. Chủ cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát tổ chức cho đoàn
nghệ thuật, nghệ sĩ nước ngoài biểu diễn tại cơ sở của mình không bán vé thu
tiền xem biểu diễn phải thông báo bằng văn bản với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
sở tại trước 03 ngày theo lịch đã ghi trong thông báo.”
d) Điều 14 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Các loại triển lãm phải thông báo
Triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của tổ chức, cá nhân Việt Nam không thuộc
trường hợp quy định phải xin phép tại Điều 13 Quy chế này phải thông báo với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức triển lãm trước 03 ngày làm việc theo
thông báo thời điểm tổ chức triển lãm.”
đ) Điều 18 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 như sau:
“2. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức lễ hội: Cơ quan, tổ chức muốn tổ chức lễ hội quy định
tại khoản 1 Điều này phải gửi đơn đề nghị cấp giấy phép tới Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch nơi tổ chức lễ hội trước ngày dự định khai mạc lễ hội ít nhất là
30 ngày làm việc.
a) Nội dung đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức lễ hội (ghi rõ nội dung lễ hội hoặc nội
dung thay đổi so với truyền thống, thời gian, địa điểm tổ chức, dự định thành lập Ban Tổ chức
lễ hội, cam kết đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu vi phạm
và các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo an ninh, trật tự trong lễ hội).
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có trách nhiệm cấp giấy
phép tổ chức lễ hội; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch cấp giấy phép, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách
nhiệm cấp giấy phép trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ
lý do.”
e) Bỏ khoản 2 Điều 24 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công
cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP.
g) Điều 25 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 như sau:
“2. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vũ trường:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vũ trường;
- Bản sao công chứng hoặc chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Số bộ hồ sơ cần nộp là 01 bộ.
c) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, kiểm tra điều kiện kinh doanh thực
tế và cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do.”
h) Bỏ khoản 5 Điều 30 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công
cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP.
i) Điều 31 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành
kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 như sau:
“2. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh số phòng,
diện tích từng phòng;
- Bản sao công chứng hoặc chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Số bộ hồ sơ cần nộp là 01 bộ.
c) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm
cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu
rõ lý do.”
Điều 3. Thay các cụm từ “Bộ Văn hóa - Thông tin”, “Sở Văn hóa - Thông tin”
bằng “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”, “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch”
trong toàn bộ các văn bản quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 1 Nghị định này.
Điều 4. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 02 năm 2012.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.