QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm
ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
_________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý và đóng búa bài cây,
búa kiểm lâm ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01/6/2006 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, như sau:
1. Bổ sung quy định về “dấu hiệu đặc biệt khác” vào phần quy định đối với gỗ
nhập khẩu quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 7, Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN và được sửa đổi
như sau:
“Gỗ tròn nhập khẩu hợp pháp trong trường hợp không có dấu búa hoặc dấu hiệu
đặc biệt khác của nước xuất khẩu.
Dấu hiệu đặc biệt khác của nước xuất khẩu trong Quyết định này bao gồm các trường
hợp trên lóng gỗ tròn được nước xuất khẩu gắn nhãn mác làm bằng vật
liệu khác nhau (nhựa, hợp kim, giấy) thể hiện số hiệu, kích thước lóng gỗ đó phù
hợp với lý lịch gỗ (Log list) trong hồ sơ nhập khẩu kèm theo.
Trường hợp lô gỗ tròn nhập khẩu thuộc đối tượng phải đóng dấu búa kiểm lâm
có nhiều cấp đường kính khác nhau (có cả cấp đường kính nhỏ hơn 25 cm), nếu
chủ hàng có yêu cầu đóng dấu búa kiểm lâm tất cả lô gỗ, thì cơ
quan Kiểm lâm đóng dấu búa kiểm lâm toàn bộ lô gỗ đó theo đề nghị
của chủ hàng.”.
2. Bổ sung cuối điểm b, khoản 2, Điều 7, Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN như sau:
“Gỗ là tang vật vi phạm pháp luật đã có quyết định xử lý của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”.
3. Sửa đổi quy định về địa điểm đóng búa kiểm lâm đối với gỗ tròn nhập khẩu
quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 9, Quyết định số 44/QĐ-BNN như sau:
“ c) Địa điểm đóng búa kiểm lâm đối với gỗ tròn nhập khẩu
Đối với gỗ tròn nhập khẩu bằng đường bộ: địa điểm đóng búa kiểm lâm là
cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của chủ gỗ sau khi đã hoàn thành thủ tục Hải
quan trên lãnh thổ Việt Nam nơi gỗ nhập khẩu được dỡ lần đầu tiên. Chủ gỗ nhập khẩu có văn bản thông báo
với Chi cục Kiểm lâm nơi có cửa khẩu nhập gỗ và Chi cục Kiểm lâm nơi có cơ
sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của mình (trường hợp cửa khẩu nhập gỗ và cơ sở chế
biến, kho gỗ hợp pháp của chủ gỗ không cùng đóng trên địa bàn một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương) về nơi dỡ hàng lần đầu tiên. Chi cục Kiểm lâm có
cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của chủ gỗ tổ chức đóng dấu búa kiểm lâm.
Đối với gỗ nhập khẩu bằng đường thuỷ: trường hợp gỗ được vận chuyển rời thì địa điểm
đóng búa kiểm lâm là cảng đầu tiên gỗ được bốc lên đất liền sau khi đã
hoàn thành thủ tục Hải quan. Chủ gỗ nhập khẩu có văn bản thông báo với Chi cục
Kiểm lâm nơi bốc gỗ lên đất liền để tổ chức đóng dấu búa kiểm lâm. Trường
hợp gỗ tròn nhập khẩu được chứa trong container sau khi đã hoàn thành thủ tục Hải
quan, gỗ được vận chuyển tiếp về cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của mình thì chủ
gỗ có văn bản thông báo cho Chi cục Kiểm lâm nơi có cảng nhập khẩu gỗ biết và
Chi cục Kiểm lâm nơi có cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của mình (nếu cảng nhập
khẩu gỗ và cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của chủ gỗ không cùng đóng trên
địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Chi cục Kiểm lâm nơi có cơ sở
chế biến, kho gỗ hợp pháp của chủ gỗ tổ chức đóng dấu búa kiểm lâm.
Đối với địa phương không có cơ quan Kiểm lâm, thì chủ gỗ có văn bản thông
báo Cơ quan Kiểm lâm vùng để tổ chức đóng dấu búa kiểm lâm.”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện, Trường có liên quan; Giám
đốc các Cơ quan Kiểm lâm vùng; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.