THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc
cấp,
thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều
kiện hoạt động
giám định sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN
ngày 27/3/2009 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011
___________________________
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Luật số 36/2009/QH12 ngày
19/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 (sau đây
gọi là “Luật Sở hữu trí tuệ”);
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP (sau đây
gọi là “Nghị định số 105/2006/NĐ-CP sửa đổi”);
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công
nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 và Thông
tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 (sau đây gọi là “Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN”)
như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN:
1. Sửa đổi khoản 1 Mục I của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN như sau:
“1. Các chuyên ngành giám định sở hữu công nghiệp
Lĩnh vực giám định sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ
và điểm b khoản 2 Điều 39 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP sửa đổi bao gồm các chuyên
ngành sau đây:
a) Giám định sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
b) Giám định kiểu dáng công nghiệp;
c) Giám định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý;
d) Giám định các quyền sở hữu công nghiệp khác”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Mục I của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN như sau:
“2. Điều kiện cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và hình thức hoạt
động giám định
2.1. Các điều kiện để được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp (sau đây
gọi là “Thẻ giám định viên”) quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu
trí tuệ được hiểu như sau:
a) Điều kiện “Thường trú tại Việt Nam” được hiểu là có nơi sinh sống thường
xuyên, ổn định, không có thời hạn tại Việt Nam và đăng ký thường trú theo
quy định của pháp luật về nơi cư trú;
b) Điều kiện “Có phẩm chất đạo đức tốt” được hiểu là không bị xử lý
vi phạm hành chính do vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp hoặc về hành vi
vi phạm đạo đức nghề nghiệp và không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
c) Điều kiện “Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp
với lĩnh vực đề nghị cấp Thẻ giám định viên” được hiểu là có Bằng tốt
nghiệp đại học hoặc sau đại học các ngành kỹ thuật, khoa học vật lý, hóa học
hoặc sinh học đối với chuyên ngành giám định sáng chế và thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn; có Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ngành bất
kỳ đối với các chuyên ngành giám định khác;
d) Điều kiện “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đề nghị cấp Thẻ
giám định viên từ 05 năm trở lên” được hiểu là đã trực tiếp làm
công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, thanh tra, kiểm tra, pháp chế, tư vấn pháp
luật về sở hữu công nghiệp, nghiên cứu khoa học có chức danh nghiên cứu viên, giảng
dạy về sở hữu công nghiệp có chức danh giảng viên từ 05 năm trở lên, hoặc những người
đã trực tiếp làm công tác giải thích, hướng dẫn thi hành các quy định
pháp luật, xây dựng quy chế, trực tiếp thực hiện hoặc xét duyệt kết quả thẩm định
nội dung đơn đăng ký sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích), hoặc đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp, hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc đơn đăng ký chỉ dẫn
địa lý (gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hóa) tại các cơ quan sở hữu công
nghiệp quốc gia hoặc quốc tế từ 05 năm trở lên, hoặc những người đã hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp từ 05 năm trở lên.
2.2. Giám định viên sở hữu công nghiệp có thể hoạt động trong một tổ chức giám
định sở hữu công nghiệp dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc lập. Trường
hợp hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp thì thông
tin về giám định viên phải được ghi nhận vào Danh sách giám định viên thuộc
tổ chức theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định và hình thức hoạt động
đó được ghi nhận vào Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp quy định
tại khoản 6 Mục III của Thông tư này”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Mục I của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN như sau:
“3. Các tổ chức được cấp Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám
định sở hữu công nghiệp
3.1. Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí
tuệ được cấp Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công
nghiệp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận tổ chức giám định).
3.2. Các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 42 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP sửa đổi bao gồm
các tổ chức sau đây:
a) Doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật về hợp tác xã;
c) Đơn vị sự nghiệp thành lập và hoạt động theo Quyết định của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền;
d) Các tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật về luật sư, bao gồm: văn phòng luật sư; công ty luật trách nhiệm hữu hạn;
công ty luật hợp danh; trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công
ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách
nhiệm hữu hạn liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài.
Chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của các tổ chức thuộc các trường
hợp quy định tại khoản này chỉ được hoạt động giám định dưới danh nghĩa của tổ chức
mà mình phụ thuộc theo ủy quyền của tổ chức đó”.
4. Hủy bỏ khoản 4 Mục I của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN.
5. Sửa đổi điểm a khoản 1 Mục II của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN như sau:
“a) Nội dung kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu
trí tuệ bao gồm môn pháp luật sở hữu công nghiệp và các môn chuyên
ngành giám định”.
6. Sửa đổi khoản 5 Mục III của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN như sau:
“5. Thu hồi Thẻ giám định viên
Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định thu hồi Thẻ giám định viên trong các
trường hợp sau đây:
a) Có chứng cứ khẳng định rằng Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định
pháp luật;
b) Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 2 Mục I của Thông tư
này;
c) Người được cấp Thẻ giám định viên từ bỏ hoạt động giám định”.
7. Sửa đổi khoản 1 Mục IV của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN như sau:
“1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định
a) Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận
tổ chức giám định theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Mục IV của Thông tư này
cho các đơn vị sự nghiệp là tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận tổ chức giám định theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Mục IV của Thông tư
này cho các tổ chức quy định tại khoản 3 Mục I của Thông tư này đăng ký kinh
doanh, đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của địa phương.
c) Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan tiếp nhận và xem xét
hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo thẩm quyền tương ứng quy định
tại điểm a và điểm b trên đây”.
8. Sửa đổi điểm b khoản 2 Mục IV của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN như sau:
“2. Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định gồm 01 bộ tài liệu sau
đây:
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp), Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã), Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ (đối với đơn vị sự nghiệp là tổ chức khoa
học và công nghệ), Quyết định thành lập và Giấy đăng ký hoạt động (nếu pháp
luật quy định phải đăng ký hoạt động – đối với đơn vị sự nghiệp không phải là
tổ chức khoa học và công nghệ) hoặc Giấy đăng ký hoạt động đối với tổ chức hành
nghề luật sư (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được
chứng thực)”.
9. Sửa đổi khoản 2 Mục V của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN như sau:
“2. Phí, lệ phí
Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí kiểm tra nghiệp vụ giám định,
thẩm định hồ sơ, cấp, cấp lại Thẻ giám định viên và Giấy chứng nhận tổ chức giám
định quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2009/TT-BTC
ngày 04/02/2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí,
lệ phí sở hữu công nghiệp”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về
Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, giải quyết./.