THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 226/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của
Bộ Tài chính
quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các
tổ chức kinh doanh chứng khoán
không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính
_____________________
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 226/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 quy định chỉ tiêu an toàn tài chính
và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp
ứng chỉ tiêu an toàn tài chính:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 226/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 quy
định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các
tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính
như sau:
1. Bổ sung khoản 4 Điều 3 Thông tư số 226/2010/TT-BTC như sau:
“4. Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tháng 6 phải được soát xét
bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho các tổ chức kinh doanh chứng khoán
(sau đây gọi là tổ chức kiểm toán được chấp thuận) theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 910. Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tháng 12 và báo cáo tỷ lệ an
toàn tài chính dùng để chứng minh tổ chức kinh doanh chứng khoán đủ điều kiện
đưa ra khỏi tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt phải được kiểm toán bởi
tổ chức kiểm toán được chấp thuận theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 800 và các chuẩn mực kiểm toán khác có
liên quan. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải thiết lập hệ thống thông tin và kiểm soát nội
bộ để ghi chép, theo dõi và cập nhật đầy đủ những thông tin tài chính,
thông tin chi tiết phục vụ cho việc lập và soát xét, kiểm toán các báo
cáo tỷ lệ an toàn tài chính. Ban Giám đốc (ban quản lý điều hành) của
tổ chức kinh doanh chứng khoán chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày báo
cáo tỷ lệ an toàn tài chính tuân theo các quy định có liên quan của
Thông tư này.”
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 Thông tư số 226/2010/TT-BTC như sau:
“2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cảnh báo và ra quyết định đặt tổ chức kinh
doanh chứng khoán vào tình trạng kiểm soát theo quy định tại Điều 12 Thông tư này
hoặc kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. Trong vòng hai mươi
bốn (24) giờ, kể từ khi ban hành quyết định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch
Chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán công bố thông tin về quyết định này
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán,
tổ chức kinh doanh chứng khoán.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 Thông tư số 226/2010/TT-BTC như sau:
“a) Định kỳ hàng tháng, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính theo mẫu quy định tại Phụ lục
5 Thông tư này. Báo cáo phải được gửi kèm tệp thông tin điện tử trong thời
hạn mười (10) ngày, kể từ ngày kết thúc tháng.
b) Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời công
bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức kinh doanh chứng khoán báo
cáo tỷ lệ an toàn tài chính tháng 6 và tháng 12 theo mẫu quy định tại
Phụ lục 5 Thông tư này sau khi đã được soát xét, kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận. Các báo cáo này phải gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và công bố cùng với thời điểm công bố thông tin báo cáo
tài chính bán niên đã soát xét, báo cáo tài chính năm
đã kiểm toán.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 226/2010/TT-BTC như sau:
“1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ chức kinh doanh chứng khoán
vào tình trạng kiểm soát trong các trường hợp sau:
a) Tỷ lệ vốn khả dụng từ 120% tới 150% trong tất cả các kỳ báo cáo trong ba (03) tháng
liên tục; hoặc
b) Tỷ lệ vốn khả dụng đã được soát xét hoặc được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán được chấp thuận từ 120% tới 150%; hoặc
c) Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính mà tổ chức kiểm toán được chấp
thuận đưa ra ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược), từ chối đưa ra ý
kiến (hoặc không thể đưa ra ý kiến), ý kiến ngoại trừ một số các chỉ tiêu
của báo cáo này mà nếu trừ các ảnh hưởng ngoại trừ ra khỏi vốn khả dụng
sẽ dẫn tới tỷ lệ vốn khả dụng từ 120% tới 150%.
2. Thời hạn kiểm soát không quá 12 tháng, kể từ ngày tổ chức kinh doanh chứng khoán
bị đặt vào tình trạng kiểm soát.
3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được đưa ra khỏi tình trạng kiểm soát khi tỷ lệ vốn
khả dụng đạt từ 180% trở lên trong ba (03) tháng liên tục, trong đó tỷ lệ vốn khả
dụng tại kỳ báo cáo cuối cùng phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán
được chấp thuận.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 Thông tư số 226/2010/TT-BTC như sau:
“1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ chức kinh doanh chứng khoán
vào tình trạng kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau:
a) Tỷ lệ vốn khả dụng dưới 120%, bao gồm cả trường hợp tỷ lệ vốn khả dụng do công ty tự
tính và tỷ lệ vốn khả dụng sau khi đã được soát xét, kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận; hoặc
b) Không khắc phục được tình trạng kiểm soát trong thời hạn 12 tháng quy định tại
khoản 2 Điều 12 Thông tư này; hoặc
c) Không thực hiện báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính trong hai (02) kỳ báo
cáo liên tiếp, hoặc không công bố thông tin về báo cáo tỷ lệ an toàn
tài chính đã được soát xét, kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được
chấp thuận theo quy định tại Điều 11 Thông tư này; hoặc
d) Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính mà tổ chức kiểm toán được chấp
thuận đưa ra ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược), từ chối đưa ra ý
kiến (hoặc không thể đưa ra ý kiến), ý kiến ngoại trừ một số các chỉ tiêu
của báo cáo này mà nếu trừ các ảnh hưởng ngoại trừ ra khỏi vốn khả dụng
sẽ dẫn tới tỷ lệ vốn khả dụng dưới 120%.
2. Thời hạn kiểm soát đặc biệt không quá bốn (04) tháng, kể từ ngày tổ chức
kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được đưa ra khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt khi
tỷ lệ vốn khả dụng đạt từ 180% trở lên trong ba (03) tháng liên tục, trong đó tỷ
lệ vốn khả dụng tại kỳ báo cáo cuối cùng phải được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận.
4. Sau khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu tổ chức
kinh doanh chứng khoán vẫn không khắc phục được tình trạng kiểm soát đặc biệt và
có lỗ gộp (chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán)
đạt mức năm mươi phần trăm (50%) vốn điều lệ trở lên thì bị đình chỉ hoạt động.
Trình tự, thủ tục thực hiện việc đình chỉ hoạt động thực hiện theo hướng dẫn của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước phù hợp với các quy định do Bộ Tài chính ban hành.
5. Sau khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu tổ chức
kinh doanh chứng khoán vẫn không khắc phục được tình trạng kiểm soát đặc biệt và
có lỗ gộp (chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán)
dưới năm mươi phần trăm (50%) vốn điều lệ hoặc không bảo đảm thanh toán hết các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp
luật về phá sản doanh nghiệp thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu tổ chức
kinh doanh chứng khoán tạm ngừng hoạt động.
6. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi yêu cầu tổ chức kinh doanh chứng khoán tạm
ngừng hoạt động, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước công bố thông tin về việc này
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
7. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc tạm ngừng hoạt động, tổ chức kinh doanh chứng khoán
phải công bố thông tin về việc tạm ngừng hoạt động, các vấn đề có liên quan
đến nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được cấp phép trong thời gian tạm ngừng hoạt động trên
trang thông tin điện tử của tổ chức kinh doanh chứng khoán và của Sở giao dịch Chứng khoán,
đồng thời hoàn tất thủ tục tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
và các quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng
khoán do Bộ Tài chính ban hành.
8. Việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều này
kéo dài cho tới khi:
a) Tổ chức kinh doanh chứng khoán có tỷ lệ vốn khả dụng đáp ứng quy định tại khoản
3 Điều này; hoặc
b) Tổ chức kinh doanh chứng khoán hợp nhất, sáp nhập với tổ chức kinh doanh chứng khoán
khác, hoặc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật
về phá sản doanh nghiệp và các quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động
của tổ chức kinh doanh chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.”
6. Bổ sung khoản 4 Điều 16 Thông tư số 226/2010/TT-BTC như sau:
“4. Trong thời gian tổ chức kinh doanh chứng khoán tạm ngừng hoạt động theo quy định tại khoản
5 Điều 14 Thông tư này:
a) Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được ký mới, gia hạn các hợp đồng kinh tế liên quan tới các nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán được cấp phép và chấm dứt các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo nguyên tắc sau:
- Đối với công ty chứng khoán: không được mở tài khoản giao dịch cho khách hàng
mới, thực hiện việc tất toán các hợp đồng cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán
(hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán) và chuyển các tài khoản của
khách hàng sang công ty chứng khoán thay thế theo yêu cầu của khách hàng
và quy định của pháp luật liên quan (đối với nghiệp vụ môi giới chứng khoán);
không được cung cấp dịch vụ giao dịch mua ký quỹ chứng khoán (margin) và các dịch
vụ tài chính khác có liên quan tới nghiệp vụ chứng khoán; không được
ký mới, gia hạn hợp đồng tư vấn đầu tư (đối với nghiệp vụ tư vấn đầu tư), bảo lãnh
phát hành (đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành); chấm dứt các hoạt động
tự doanh chứng khoán, tất toán các tài khoản tự doanh theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước (đối với nghiệp vụ tự doanh chứng khoán);
- Đối với công ty quản lý quỹ: không được huy động vốn để lập quỹ mới, công ty
đầu tư chứng khoán mới; không được tăng vốn điều lệ cho quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán hiện đang quản lý; không được ký mới, gia hạn các hợp đồng quản lý
đầu tư, hợp đồng tư vấn đầu tư; bàn giao trách nhiệm quản lý và tài sản
ủy thác cho công ty quản lý quỹ thay thế theo yêu cầu của khách hàng, đại
hội nhà đầu tư và các quy định pháp luật khác nếu có liên quan;
b) Tổ chức kinh doanh chứng khoán vẫn phải nộp đủ số thuế còn nợ và các nghĩa vụ
tài chính khác chưa thanh toán đối với nhà nước;
c) Đối với các hợp đồng đã ký với khách hàng, người lao động đang còn
hiệu lực, tổ chức kinh doanh chứng khoán tiếp tục thanh toán các khoản nợ và nghĩa
vụ tài chính, thực hiện đầy đủ các cam kết, nghĩa vụ theo đúng các điều
khoản tại hợp đồng đã ký phù hợp với quy định của pháp luật dân sự, pháp
luật về doanh nghiệp, pháp luật về chứng khoán và các quy định pháp luật khác
nếu có liên quan, trừ trường hợp khách hàng, người lao động và chủ nợ có
thỏa thuận khác; tất toán các hợp đồng kinh tế ngay sau khi hoàn tất nghĩa vụ của
tổ chức kinh doanh chứng khoán;
d) Tổ chức kinh doanh chứng khoán tiếp tục thực hiện phương án khắc phục theo quy định tại
Điều 13, Điều 15 Thông tư này và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp
luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của khách hàng và của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật;
đ) Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán tạm thời chấm dứt tư cách
thành viên của tổ chức kinh doanh chứng khoán cho tới khi kết thúc thời hạn tạm ngừng
hoạt động;
e) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không chấp thuận cho các tổ chức kinh doanh chứng khoản
mở rộng phạm vi, địa bàn hoạt động, bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán; không chấp
thuận cho phép cung cấp dịch vụ giao dịch mua ký quỹ chứng khoán và dịch vụ tài
chính khác; không chấp thuận đối với các hoạt động đầu tư, các giao dịch cần
có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán, trừ các giao dịch chuyển nhượng, hợp nhất,
sáp nhập, tăng vốn, rút bớt nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.”
7. Thay thế Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 226/2010/TT-BTC bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012. Những quy định trước
đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.