THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2009/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 7 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo quy định chi tiết việc xét công nhận,
hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn,
bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
__________________________
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy
định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư;
Căn cứ Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 20/2012/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định tiêu chuẩn,
thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư” ban hành kèm
theo Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 16/2009/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định chi tiết việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn, hủy bỏ
công nhận đạt tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư:
Điều 1. Ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2009/TT-BGDĐT ngày
17 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết việc
xét công nhận, hủy bỏ công nhận đạt tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo
sư, phó giáo sư như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Các loại công trình khoa học quy đổi bao gồm: Bài báo khoa học đã được
công bố; báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học quốc gia, quốc tế; sách phục vụ
đào tạo đã được xuất bản; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học đã
được nghiệm thu; hướng dẫn nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến
sĩ.
Nội dung của các công trình khoa học quy đổi phải phù hợp với ngành khoa học mà
ứng viên đăng kí để được xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư,
phó giáo sư.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:
“1. Ứng viên được xác định là đã hoàn thành việc hướng dẫn nghiên
cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ, học viên bảo vệ thành công luận
văn thạc sĩ khi nghiên cứu sinh đã được cấp bằng tiến sĩ hoặc đã có quyết định
cấp bằng tiến sĩ, học viên đã được cấp bằng thạc sĩ hoặc đã có quyết định
cấp bằng thạc sĩ.
Nội dung khoa học của luận án, luận văn do ứng viên hướng dẫn phải phù hợp với ngành
khoa học ứng viên đăng ký xét đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo
sư.
5. Ứng viên thuộc các ngành nghệ thuật chưa hướng dẫn nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ, học viên bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ:
a) Nếu có công trình nghiên cứu, sáng tác được giải thưởng lớn ở trong nước
hoặc ở nước ngoài hoặc đã trực tiếp hướng dẫn, huấn luyện chính cho sinh viên,
học viên tham dự các kì thi quốc gia, quốc tế có uy tín đạt giải Nhất hoặc Huy
chương Vàng thì được tính là đã hướng dẫn nghiên cứu sinh bảo vệ thành
công luận án tiến sĩ.
b) Nếu đã trực tiếp hướng dẫn, huấn luyện chính cho sinh viên, học viên tham dự các
kì thi quốc gia, quốc tế có uy tín đạt giải Nhì hoặc Huy chương Bạc thì được
tính là đã hướng dẫn học viên cao học bảo vệ thành công luận văn thạc
sĩ.
c) Những công trình nghiên cứu, sáng tác được giải thưởng này nếu đã
tính thay thế cho việc hướng dẫn học viên cao học và nghiên cứu sinh thì không
được tính điểm công trình khoa học quy đổi .”
3. Bỏ khoản 3 Điều 5.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3 và bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 6 như sau:
“1. Ứng viên là giảng viên thuộc biên chế của cơ sở giáo dục đại học phải
có đủ 12 điểm công trình khoa học quy đổi trở lên, trong đó:
a) Có ít nhất 3 điểm được thực hiện trong ba năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp
hồ sơ;
b) Có ít nhất 6 điểm tính từ các bài báo khoa học đã được công
bố;
c) Có ít nhất 3 điểm tính từ việc biên soạn sách phục vụ đào tạo đã
được xuất bản, trong đó có ít nhất 1,5 điểm tính từ biên soạn giáo trình
hoặc/và sách chuyên khảo.
2. Ứng viên là giảng viên thỉnh giảng của cơ sở giáo dục đại học phải có đủ
20 điểm công trình khoa học quy đổi trở lên, trong đó:
a) Có ít nhất 5 điểm được thực hiện trong ba năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp
hồ sơ;
b) Có ít nhất 10 điểm tính từ các bài báo khoa học đã được công
bố;
c) Có ít nhất 3 điểm tính từ việc biên soạn sách phục vụ đào tạo đã
được xuất bản, trong đó có ít nhất 1,5 điểm tính từ biên soạn giáo trình
hoặc/và sách chuyên khảo.
3. Ứng viên thuộc các ngành Giáo dục, Tâm lý, Kinh tế, Luật, Ngôn ngữ, Quân
sự, An ninh, Lịch sử, Khảo cổ, Dân tộc học, Triết học, Xã hội học, Chính trị học, Văn
học, Văn hoá, Nghệ thuật, Thể dục Thể thao phải có ít nhất 01 sách chuyên khảo
viết một mình và có 01 giáo trình vừa là chủ biên vừa tham gia viết.
4. Ứng viên được quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 20/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng
4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, có công trình khoa học, công nghệ đặc biệt
xuất sắc đã được công bố và đánh giá cao, được tặng giải thưởng lớn ở
trong nước hoặc ở nước ngoài, được Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở và Hội đồng
Chức danh giáo sư ngành, liên ngành xét, trình Hội đồng Chức danh giáo
sư nhà nước quyết định.
5. Cán bộ nghiên cứu thuộc các viện nghiên cứu khoa học chưa đào tạo trình
độ tiến sĩ, bác sĩ thuộc các bệnh viện và những người nguyên là giảng viên
thuộc biên chế của cơ sở giáo dục đại học có ít nhất 10 năm liên tục làm
nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển làm
công tác khác chưa quá 3 năm, đang tham gia đào tạo đủ số giờ chuẩn, đăng ký
xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư được áp dụng quy định tại khoản
2 Điều 6 của Thông tư này.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 7 như sau:
“1. Ứng viên là giảng viên thuộc biên chế của cơ sở giáo dục đại học phải
có đủ 6 điểm công trình khoa học quy đổi trở lên, trong đó:
a) Có ít nhất 1,5 điểm được thực hiện trong ba năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp
hồ sơ;
b) Có ít nhất 3 điểm tính từ các bài báo khoa học.
2. Ứng viên là giảng viên thỉnh giảng của cơ sở giáo dục đại học phải có đủ
10 điểm công trình khoa học quy đổi trở lên, trong đó:
a) Có ít nhất 2,5 điểm được thực hiện trong ba năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp
hồ sơ;
b) Có ít nhất 5,0 điểm tính từ các bài báo khoa học.
3. Ứng viên được quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 20/2012/QĐ-TTg ngày 27 tháng
4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, có công trình khoa học, công nghệ đặc biệt
xuất sắc đã được công bố và đánh giá cao, được tặng giải thưởng lớn ở
trong nước hoặc ở nước ngoài, được Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở và Hội đồng
Chức danh giáo sư ngành xét, trình Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước quyết
định.
4. Cán bộ nghiên cứu thuộc các viện nghiên cứu khoa học chưa đào tạo trình
độ tiến sĩ, bác sĩ thuộc các bệnh viện và những người nguyên là giảng viên
thuộc biên chế của cơ sở giáo dục đại học có ít nhất 10 năm liên tục làm
nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển làm
công tác khác chưa quá 3 năm, đang tham gia đào tạo đủ số giờ chuẩn, đăng ký
xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư được áp dụng quy định
tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.”
6. Bỏ khoản 1 Điều 9.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thâm niên đào tạo
1. Đối với ứng viên là giảng viên thuộc biên chế của cơ sở giáo dục đại học:
a) Thâm niên đào tạo là thời gian làm nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy từ trình
độ đại học trở lên tại các cơ sở giáo dục đại học.
b) Trong từng năm học, ứng viên hoàn thành nhiệm vụ theo quy định về chế độ làm việc
đối với giảng viên tại Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm 2008, Thông
tư số 36/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 12 năm 2010 và Thông tư số 18/2012/TT-BGDĐT ngày
31 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được tính
1 thâm niên đào tạo.
2. Đối với ứng viên là giảng viên thỉnh giảng:
a) Thâm niên đào tạo là thời gian trực tiếp giảng dạy trên lớp và thời gian
hướng dẫn nghiên cứu sinh làm luận án tiến sĩ, hướng dẫn học viên làm luận
văn thạc sĩ, hướng dẫn sinh viên làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp đại học.
b) Một thâm niên đào tạo đối với ứng viên đăng ký xét công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh giáo sư thực hiện đủ 190 giờ chuẩn, đối với ứng viên đăng ký
xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh phó giáo sư thực hiện đủ 170 giờ chuẩn.
Trong đó, tối thiểu phải có 50% số giờ chuẩn trực tiếp giảng dạy trên lớp.
3. Khi xác nhận thâm niên đào tạo cho ứng viên, Thủ trưởng cơ sở giáo dục
đại học phải xác nhận rõ nhiệm vụ giao cho giảng viên thuộc biên chế và giảng
viên thỉnh giảng, ghi rõ tên môn học, trình độ đào tạo, khối lượng giảng
dạy, nhiệm vụ hướng dẫn luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, đồ án hoặc khóa luận
tốt nghiệp đại học, nhận xét về kết quả đào tạo gắn với thời gian làm nhiệm vụ
giảng dạy, đào tạo và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của giảng viên.
4. Thời gian ứng viên làm chuyên gia giáo dục ở các cơ sở giáo dục đại học
của nước ngoài được tính là thời gian giảng dạy, đào tạo nếu có công
hàm hoặc hợp đồng mời giảng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, trong đó
có ghi rõ nội dung công việc, thời gian giảng dạy tại trường hoặc có quyết định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a và đ khoản 2 Điều 16 như sau:
“1. Chủ tịch Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở tổng hợp kết quả xét công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư, lấy xác nhận của Thủ trưởng cơ sở
giáo dục đại học nơi có Hội đồng, công bố công khai kết quả xét đạt tiêu
chuẩn chức danh.
Sau khi công bố công khai ít nhất 7 ngày làm việc, Chủ tịch Hội đồng Chức danh giáo
sư cơ sở gửi báo cáo kết quả lên Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước và
thông báo đến cơ quan chủ quản có thẩm quyền quản lý ứng viên.
2. Hồ sơ báo cáo kết quả xét công nhận đạt và không đạt tiêu chuẩn
chức danh giáo sư, phó giáo sư tại Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở gồm:
a) Công văn báo cáo về kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo
sư, phó giáo sư của Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở;
đ) 03 bộ hồ sơ của ứng viên đạt và 01 bộ hồ sơ của ứng viên không đạt tiêu
chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư ở Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở;”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm đ khoản 2 Điều 17 như sau:
“a) Công văn báo cáo về kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh
giáo sư, phó giáo sư của Hội đồng Chức danh giáo sư ngành, liên ngành;
đ) 01 bộ hồ sơ của các ứng viên đạt hoặc không đạt tiêu chuẩn chức danh giáo
sư, phó giáo sư ở Hội đồng Chức danh giáo sư cơ sở, ngành, liên ngành.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 4 và bổ sung khoản 6 Điều 22 như sau:
“2. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học tổ chức thu nhận hồ sơ đăng ký xét bổ
nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư, phân loại theo ngành, chuyên ngành,
chuyển cho các khoa, bộ môn có nhu cầu để tổ chức xét bổ nhiệm chức danh giáo
sư, phó giáo sư. Việc tổ chức xét bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư
thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III của “Quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm,
miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư” ban hành kèm theo Quyết định số
174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 và được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 20/2012/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Những người đã được bổ nhiệm giáo sư/phó giáo sư tại cơ sở giáo dục đại
học ở nước ngoài, muốn được bổ nhiệm chức danh giáo sư/phó giáo sư tại cơ sở
giáo dục đại học của Việt Nam thì phải có số điểm công trình khoa học quy đổi
ít nhất bằng số điểm quy định đối với ứng viên được công nhận đạt tiêu chuẩn
chức danh giáo sư/phó giáo sư, trong đó ít nhất có 01 công trình khoa
học được công bố trên tạp chí khoa học có uy tín quốc tế.
Việc tính quy đổi điểm các công trình khoa học của ứng viên phải được ít
nhất 03 giáo sư hoặc phó giáo sư cùng ngành chuyên môn xem xét.
4. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ nhu cầu bổ nhiệm chức danh giáo sư/phó
giáo sư, xét đề nghị của khoa, bộ môn và ý kiến của Hội đồng khoa học và
đào tạo của cơ sở giáo dục đại học để ra quyết định bổ nhiệm chức danh giáo sư/phó
giáo sư cho các nhà giáo có đủ điều kiện. Việc tổ chức xét ở bộ môn,
khoa và Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở giáo dục đại học phải được
ít nhất 2/3 tổng số thành viên tán thành.
Sau thời hạn một tháng kể từ ngày ra quyết định bổ nhiệm, Thủ trưởng cơ sở giáo dục
đại học có trách nhiệm báo cáo danh sách giáo sư/phó giáo sư mới
được bổ nhiệm lên cơ quan chủ quản và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hồ sơ báo cáo lên cơ quan chủ quản cơ sở giáo dục đại học và Bộ Giáo
dục và Đào tạo gồm: Biên bản họp Hội đồng khoa học của cơ sở giáo dục đại
học, bộ môn, khoa kèm theo Biên bản họp xét đề nghị bổ nhiệm.
6. Những giáo sư, phó giáo sư đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo bổ nhiệm, khi thuyên chuyển đến nơi công tác mới thì không phải bổ nhiệm
lại.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Những người đã được bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư nhưng không
hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều 5 của Quy định tiêu chuẩn, thủ
tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư (ban hành kèm theo Quyết
định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ) thì bị miễn
nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Trình tự miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư thực hiện theo quy định tại khoản
1 và 2 Điều 21 của Quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư,
phó giáo sư (ban hành kèm theo Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ) và khoản 12 Điều 1 của Quyết định số 20/2012/QĐ-TTg ngày
27 tháng 4 năm 2012 (sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 và 5 Điều 21 của Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg)
của Thủ tướng Chính phủ.”
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2012.
Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan chủ quản cơ sở giáo dục đại học có
thẩm quyền quản lý nhà giáo, Chủ tịch Hội đồng Chức danh giáo sư nhà nước,
Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.